Thiên Hà Thuỷ là ngũ hành thế nào – Những điều cần biết về Thiên Hà Thuỷ 天河水
Trái đất là sự kết hợp của nhiều loại vật chất và sinh vật khác nhau. Trong phong thủy người ta chia các dạng vật chất thành 5 yếu tố đó là : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ.Mỗi nhóm có những đặc điểm khác nhau và tiếp tục chia nhỏ thành từng nhóm khác nhau. Trong đó Thủy tượng trưng cho nước với những đặc điểm nổi bật là trầm lắng, hiền hòa nhưng cũng khó đoán, khó chế ngự.
Và khi chúng ta nhìn lên bầu trời, có đôi lúc chúng ta bắt gặp những cơn mưa bất chợt đổ ập xuống, và người xưa cho rằng trên bầu trời luôn tồn tại một dòng sông và dòng sông đó được tượng trưng với 1 nạp âm trong số 6 nạp âm của ngũ hành Thuỷ, đó là nạp âm Thiên Hà Thuỷ hay còn gọi được gọi ví von là dòng sông trên trời hay còn gọi đó là nước mưa
Chính vì yếu tố đặc biệt như vậy, mệnh này coi như là một ngoại lệ trong phong thủy. Bởi Thủy khắc Thổ, và làm hao mòn Thổ. Tuy nhiên, mưa, hay Thủy từ trời sẽ làm mặt đất tươi tốt, đầy sự sống. Chính vì thế những ai mang mệnh nước trời này sẽ bớt xung khắc với mệnh Thổ hơn.
Vậy ngũ hành Thiên Hà Thủy sẽ có những điều gì đặc biệt, nét đặc trưng của ngũ hành này là gì. Ngày hôm nay xin kính mời quý anh chị và các bạn hãy cùng Kênh Tử Vi đi tìm hiểu trong video dưới đây nhé
I.Ngũ hành Thiên Hà Thuỷ là ngũ hành thế nào ?
Trong thuyết ngũ hành, người ta cho rằng mọi vật chất trong trời đất được cấu tạo bởi 5 yếu tố là Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ. Trong mỗi hành Thuỷ người ta tiếp tục chia nhỏ thành các nạp âm khác
Mệnh Thủy có 6 nạp âm là: Giản Hạ Thủy, Tuyền Trung Thủy, Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy, Trường Lưu Thủy, Đại Khê Thủy.
Hành Thủy chỉ về mùa đông và nước nói chung, cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp. Thủy có liên quan đến mọi thứ. Khi tích cực, Thủy thể hiện tính nuôi dưỡng, hỗ trợ một cách hiểu biết. Khi tiêu cực, Thủy biểu hiện ở sự hao mòn và kiệt quệ. Kết hợp với cảm xúc, Thủy gợi cho thấy nỗi sợ hãi, sự lo lắng và stress.
Người mạng Thủy giao tiếp tốt. Họ có khiếu ngoại giao và tài thuyết phục. Do nhạy cảm với tâm trạng người khác, họ sẵn sàng lắng nghe. Có trực giác tốt và giỏi thương lượng. Uyển chuyển và dễ thích nghi, họ nhìn sự vật theo quan điểm tổng thể.
Đại Hải Thủy (nước biển lớn), Thiên Hà Thủy (nước mưa) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.
Với ngũ hành Thiên Hà Thuỷ chúng ta Giải nghĩa theo chiết tự thì “Thiên” nghĩa là trời, “Hà” là dòng sông, “Thủy” là nước, tức hiểu theo nghĩa đen thì “Thiên Hà Thủy” nghĩa là nước của dòng sông trên trời.Và theo đó ngũ hành này chính là nước mưa từ trên trời rơi xuống. Nguồn nước này tươi mát, trong lành, tưới khắp đất trời cho vạn vật sinh sôi.
Tuy nhiên, có rất nhiều loại mưa, mưa xuân, mưa hạ, mưa to, mưa nhỏ. Có những loại mưa giúp ích cũng có những loại mưa gây lũ lụt tàn phá cuộc sống.Vì vậy mà người thuộc nạp âm này cần phải chịu khó tôi luyện bản thân, tu tâm tích đức thì mới có nhiều may mắn và thuận lợi.
Người thuộc hệ thủy phần lớn đều có tư chất tốt, vận dụng đầu óc linh hoạt và tư duy nhanh nhạy. Bên cạnh đó, họ còn mang trong mình tác phong lịch thiệp, nhã nhặn và tinh tế nên có sức hút cực kỳ lớn.Tu dưỡng tốt, lương thiện và rộng lượng, những người này thích tham gia các hoạt động gây quỹ cho xã hội. Họ giúp đỡ người khác mà không cần sự báo đáp và cống hiến rất nhiều cho các tổ chức thiện nguyện hoặc vì cộng đồng.
Tích cách của người hệ thủy không quá sôi nổi, thiên về lối sống nội tâm và ít chia sẻ tâm sự cùng người khác. Ẩn sâu bên trong đó là một tâm hồn mỏng manh, đa sầu đa cảm và có nhiều tâm sự nên ta thường thấy đôi mắt của họ ánh lên nỗi buồn man mác.
1.Người mệnh Thiên Hà Thủy sinh năm nào?
Trong vòng sáu mươi năm, cung mệnh này sẽ được lặp lại một lần nếu xét căn cứ vào phong thủy ngũ hành. Đó là các năm:
Người tuổi Bính Ngọ sinh vào năm 1846, 1906, 1966 và 2026
Người tuổi Đinh Mùi sinh vào năm 1847, 1907, 1967 và 2027
Bính Ngọ có thiên can và địa chi đều thuộc hành hỏa nên là người sôi nổi, nhiệt tình và có trách nhiệm. Tuy nhiên, họ ít gặp may mắn hơn Đinh Mùi vì tuổi này có thiên can thuộc hỏa, địa chi thuộc thổ mà lửa thì hỗ trợ cho đất giúp mọi việc thuận lợi hơn.
Cổ thư chép: “Bính Ngọ, Đinh Mùi, Thiên can Bính, Đinh hành Hỏa, địa chi Ngọ nơi chốn Hỏa vượng. Nạp âm lại là Thủy từ Hỏa xuất thì phải từ trên trời xuống nên gọi bằng Thiên Hà Thủy.
Bính Ngọ, Đinh Mùi đều là chỗ Hỏa vượng mà sinh ra Thuỷ. Thủy từ Hỏa xuất thì chỉ có từ trên trời xuống. Thiên Hà Thủy đổ xuống khắp mọi nơi trên trái đất đó là mưa. Vạn vật đều nhờ mưa mà tươi tốt mỡ màu.
Nhưng có cơn mưa hữu ích có cơn mưa gây đại họa. Ví như nắng hạn thì cần gặp mưa rào. Lụt lội thì cần nắng ráo, không cần thêm nước mưa. Người có Mệnh hợp với Thiên Hà Thủy cần phải thêm trí tuệ mới hay.
Người sinh năm Bính Ngọ, can Bính và chi Ngọ đều thuộc dương Hỏa nên là người sôi nổi, nhiệt huyết nhưng nóng tính, bốc đồng. Hỏa khắc với Thủy của bản mệnh vì thế cuộc sống của họ gặp nhiều trắc trở hơn những người sinh năm Đinh Mùi. Tuy nhiên thế Hỏa vượng lại dễ sản sinh ra những tài năng lớn, đi lên từ khó khăn.
Những người sinh năm Đinh Mùi có can Đinh thuộc Hỏa, chi Mùi thuộc Thổ. Mà Hỏa sinh Thổ nên cuộc sống gặp nhiều may mắn hơn. Gốc sinh cho ngọn nên tiềm tàng một nền tảng phúc đức rất dày. Mặt khác Thiên Hà Thủy lúc này không khắc Thổ. Trái lại nước mưa rơi xuống đất làm cho mặt đất tươi mát, đất đai mỡ màu. Đây cũng là những người dễ tạo nên thành tựu vượt bậc.
2.Tính cách của người mệnh Thiên Hà Thủy
Nước mưa rơi xuống trái đất làm cây cối tốt tươi, đất đai màu mỡ, thế nhưng không phải loại mưa nào cũng đem lại ích lợi, bởi giông bão hoặc mưa triền miên sẽ khiến đất đai xói mòn, cây cối ngập úng, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. Vì thế người mệnh này cũng cần rèn luyện bản thân, tu tâm dưỡng tính thì mới trở thành người có ích.
Thiên Hà Thủy có đầu óc thông minh, nhanh nhạy vì hành Thủy chủ trí tuệ. Nước mưa từ trên trời rơi xuống nên vốn là một loại nước tinh khiết, vì thế bản mệnh cũng là người tinh tế, tao nhã, có tác phong làm việc nhã nhặn, lịch thiệp.
Nếu tu dưỡng tốt, mệnh này sẽ là những người rộng lượng, ưa làm việc thiện, thích giúp đỡ người khác mà không cần được đền đáp, có thể có nhiều cống hiến lớn lao cho cộng đồng.
Bản chất của nước mưa là mỏng manh nên người mệnh Thiên Hà Thủy cũng nhạy cảm, tinh tế, giỏi chăm lo cho mọi người. Họ không phải là người quá sôi nổi mà thường có nhiều tâm sự trong lòng, chỉ khi đi sâu vào tâm hồn họ ta mới có thể hiểu hết được.
Trong 6 nạp âm của hành thủy, Thiên Hà Thủy là nạp âm khác biệt nhất. Trong quá trình bốc hơi để để ngưng tụ thành mây, nước đã loại bỏ đi những tạp chất của mình. Vì vậy nên nước mưa đặc biệt tinh khiết. Ngoài ra, đây là nước của trời, rơi từ trên xuống nên sẽ cao quý, có khí chất hơn.
Người Thiên Hà Thủy vì thế là những nhân tố thông minh, khác biệt và đầy khí chất. Họ mang nhiều tài năng, sự thánh thiện, thông tuệ. Tuy đôi lúc họ hơi mỏng manh như giọt mưa. Nhưng họ không bao giờ ngại cống hiến, san sẻ với tất cả mọi người.
Họ ít khi tính toán được mất hơn thua. Họ cũng không ưa tranh luận để giành phần hơn về mình. Do đó, họ được mọi người xung quanh yêu quý và trân trọng.
Là một người vui đó buồn đó. Trong tình cảm nạp âm này là kiểu người mong manh, mơ mộng, nhạy cảm và dễ tổn thương. Tuy nhiên khi đã yêu họ yêu rất chân thành. Chỉ cần kiên nhẫn một chút, quan tâm một chút thì những thứ khác không còn là vấn đề nữa.
Nếu mệnh tốt, Thiên Hà Thủy sẽ là cơn mưa lớn đem lại nhiều lợi ích cho đời. Họ sẽ dùng năng lực để cống hiến, bỏ tâm sức vào từng dự án và đạt thành công rực rỡ. Nếu cung mệnh xấu, họ sẽ là cơn mưa rào vừa chạm đất đã bốc hơi. Dù có tâm nhưng vẫn không thể làm gì, là những người vô dụng. Hoặc không thì họ là cơn mưa bão phá hoại mọi thứ, sẽ rất nguy hiểm khi trao cho người này quyền sinh sát.
Thiên Hà Thủy có tầm nhìn lớn, chú trọng đại cuộc. Họ có khả năng làm lãnh đạo hoặc nhà hoạch định chiến lược. Họ cũng hợp với những ngành cần sự thông tuệ như giảng viên, nhà nghiên cứu, nhà khoa học.
Ngoài ra, Thiên Hà Thủy có tình yêu với thiên nhiên, óc quan sát và nghệ sĩ tính. Họ có thể trở thành một nhà sáng tác, phê bình tài năng.Vận mệnh của người nạp âm này đã định sẵn họ sẽ giàu có, dư giả. Tuy nhiên họ chẳng xem trọng tiền tài, thường dùng của cải để hành thiện giúp đời và nhận nhiều phúc báo.
Theo quy luật tương sinh tương khắc, thủy sẽ sinh mộc. Do vậy họ cũng có thể làm các ngành liên quan đến cây cối như trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh cây cảnh.
4.Công danh, sự nghiệp của người mệnh Thiên Hà Thủy
Người mệnh này có tài làm quản lý và lãnh đạo, vì thích quan tâm và giúp đỡ mọi người nên họ thường là những nhà quản lý được lòng cấp dưới.
Tuy nhiên, nếu được giữ những cương vị cao thì bản mệnh nên rèn luyện tính tình mình cho quyết đoán hơn, nhạy cảm, hay do dự, mềm lòng sẽ dễ gây ảnh hưởng xấu đến những thời điểm mang tính quyết định. Các nghề bác sĩ, chuyên gia tư vấn cũng khá phù hợp với tính cách của họ.
Bản mệnh là những người không coi trọng tiền bạc, vật chất nên dù làm những công việc có thu nhập cao cũng không kiêu ngạo, khoe mẽ. Họ thích dùng tiền để cống hiến cho các hoạt động cộng đồng hơn.
5.Tình duyên của người cung mệnh Thiên Hà Thủy
Trong tình yêu, người mệnh Thiên Hà Thủy trở nên rất lãng mạn. Họ thích tạo ra những tình huống bất ngờ cho người mình yêu, vì thế tình cảm của họ thường tiến triển một cách rất thuận lợi và tích cực. Họ thích quan tâm, chăm sóc đến nửa kia của mình nên là một người tình chu đáo, sau khi kết hôn cũng được lòng gia đình nhà vợ/chồng.
Tuy nhiên, người mệnh này nhạy cảm nên cũng dễ bị tổn thương, nếu chuyện tình cảm đổ vỡ họ sẽ mất rất nhiều thời gian mới có thể hồi phục. Vì thế, theo tử vi ngày nay họ là những người cần được tôn trọng, yêu thương, khi xảy ra tranh cãi cũng nên giữ thái độ nhẹ nhàng và mềm mỏng, tránh những câu nói nặng nề sẽ gây ra vết thương lòng cho họ.
6.Những vấn đề phong thủy liên quan đến Thiên Hà Thủy.
Về màu sắc, theo quy luật của ngũ hành, đối với mệnh Thủy, các màu sắc tương sinh là màu đen hoặc trắng hoặc xanh dương. Bản thân Thủy sinh Mộc cho nên các màu sắc như xanh lá cũng khá phù hợp, nhưng cũng không nên quá lạm dụng.
Đối với mệnh Thủy mà nói, nên tránh Mộc, bởi Mộc và Thủy khắc nhau. Nhưng đối với trường hợp của Thiên Hà Thủy lại không khắc mạnh như các mệnh khác thuộc hành Thủy. Khi sử dụng các đồ vật trong nhà, mang theo bên người, mệnh chủ có thể sử dụng kết hợp các loại vật dụng có màu nâu, vàng nâu.
II.Nạp âm Thiên Hà Thủy hợp kỵ với mệnh nào?
1.Mệnh Thiên Hà Thủy với mệnh Kim:
+ Giáp Tý – Ất Sửu: Hải Trung Kim (Vàng trong Biển)
Thiên Hà Thủy và Hải Trung Kim: Hai sự vật vốn không có mối liên hệ, nên sự tương tác giữa chúng mờ nhạt. Xét về hai địa chi Tý – Ngọ xung, Sửu – Mùi xung, Sửu – Ngọ hình hại, Mùi – Tý hình hại, tuy nhiên hai can Giáp Ất thuộc Mộc tương sinh hai can Bính Đinh thuộc Hỏa nên căn cứ vào những điều trên có thể thấy được họ kết hợp sẽ lợi chút ít.
+ Canh Thìn – Tân Tỵ: Bạch Lạp Kim (Vàng nóng chảy)
Thiên Hà Thủy và Bạch Lạp Kim: Không tạo ra lợi ích, vì quá trình luyện kim gặp nước mưa sẽ bị lỡ dở, vật phẩm tạo ra không như ý muốn, không có giá trị sử dụng.
+ Giáp Ngọ – Ất Mùi: Sa Trung Kim (Vàng trong cát)
Thiên Hà Thủy và Sa Trung Kim: Kim loại trong đất gặp nước mưa với hàn lượng axit sẽ bị bào mòn từ từ, trong Địa lý người ta còn gọi là phong hóa, bào mòn do ngoại lực. Nên hai nạp âm này không cát lợi khi kết hợp.
+ Nhân Thân – Quý Dậu: Vàng Mũi Kiếm (Kiếm Phong Kim)
Thiên Hà Thủy và Kiếm Phong Kim: Nước mưa mang theo axit khiến dụng cụ hoen mờ, gỉ sét, hư hại, nên phối hợp tất hình khắc.
+ Canh Tuất – Tân Hợi: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)
Thiên Hà Thủy và Thoa Xuyến Kim: Chỉ có sự hòa hợp nhẹ, vì Kim – Thủy tương sinh. Ngoài ra hai sự vậy không có mối liên hệ, lại càng không có tương tác.
+ Nhâm Dần – Quý Mão: Kim Bạch Kim (Vàng thành thỏi)
Thiên Hà Thủy và Kim Bạch Kim: Hai sự vật vốn không có mối liên hệ. Chỉ có sự hòa hợp nhẹ.
2.Mệnh Thiên Hà Thủy với mệnh Mộc:
+ Mậu Thìn – Kỷ Tỵ: Đại Lâm Mộc (gỗ cây rừng)
Thiên Hà Thủy và Đại Lâm Mộc: Thủy sinh Mộc, cây cối trong rừng nhất là cây lớn mừng rỡ khi mưa, đây là nguồn cung cấp nước và dưỡng chất rất tốt cho cây. Xét về thiên can Bính Đinh thuộc Hỏa sinh Mậu Kỷ thuộc Thổ lại càng rực rỡ. Trong thực tế, người Đại Lâm Mộc kiên cường, quân tử, gặp người uyên bác, tinh tế như Thiên Hà Thủy sẽ rất tương đắc. Hai nạp âm này kết hợp thật ăn ý, cát lợi.
+ Nhâm Ngọ – Quý Mùi: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương liễu)
Thiên Hà Thủy và Dương Liễu Mộc: Thủy – Mộc tương sinh, cây dương liễu cần lượng nước khá lớn mới xanh tốt được. Nước Thiên Hà mang chất dinh dưỡng, nước, lại làm sạch bụi bặm để cây xanh thắm. Sự kết hợp này giống như vạn vật được hướng dòng nước cam lộ của Quan Thế Âm Bồ Tát vậy.
+ Canh Dần – Tân Mão: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)
Thiên Hà Thủy và Tùng Bách Mộc: Nước mưa có axit, nó vào lòng dất tạo nên hợp chất chứa Ni tơ rất tốt cho cây cối. Hơn nữa Thủy – Mộc tương sinh nên cát lợi vô cùng.
+ Mậu Tuất – Kỷ Hợi: Bình Địa Mộc (Cây đồng bằng)
Thiên Hà Thủy và Bình Địa Mộc: Cây cối rất mừng khi gặp mưa, chúng ta để ý sau trận mưa, cây rất tốt, trời quang, cây cối sạch sẽ bui bặm, xét về Địa chi Ngọ – Tuất hợp, Mùi – Hợi hợp, hai can Bính Đinh sinh hai can Mậu Kỷ nên sự kết hợp này khá lý tưởng.
+ Nhâm Tý – Quý Sửu: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu)
Thiên Hà Thủy và Tang Đố Mộc: Thủy sinh Mộc, Tang Đố Mộc đại cát lợi vì sau trận mưa cây trồn phát triển mạnh, Thiên Hà Thủy trong cuộc gặp gỡ này làm trọn vai trò của nó. Nên hai nạp âm này kết hợp tạo ra may mắn, cát tường.
+ Canh Thân – Tân Dậu: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu)
Thiên Hà Thủy và Thạch Lựu Mộc: Rất tốt, vì Thủy – Mộc tương sinh. Thạch lưu gặp mưa sinh trưởng tốt, đơm hoa kết trái.
3.Mệnh Thiên Hà Thủy với mệnh Thủy:
+ Bính Tý – Đinh Sửu: Giản Hạ Thủy (Nước chảy xuống)
Thiên Hà Thủy và Giản Hạ Thủy: Hai hành Thủy tương Hòa, bản thân những mạch nước ngầm nhờ có nước mưa mà tăng thêm sự dồi dào, khi trời không mưa, mạch nước ngầm khô cạn, hạn hán xảy ra. Dù hai địa chi của các nạp âm này xung khắc, hình hại (Tý, Ngọ, Sửu, Mùi) nhưng xét về giá trị hội hợp thì đây và mối quan hệ mang lại tốt đẹp vô cùng.
+ Giáp Thân – Ất Dậu: Tuyền Trung Thủy (nước suối trong)
Thiên Hà Thủy và Tuyền Trung Thủy: Nước mưa, hơi nước hay những đám mây do hơi nước bốc lên trong đó có Tuyền Trung Thủy, bạn hãy đọc truyện cuộc phiêu lưu của ba giọt nước sẽ thấy rõ mối quan hệ này. Dù là quan hệ tương hòa nhưng Thiên Hà Thủy sẽ lợi, Tuyền Trung Thủy sẽ hại ví bốc hơi sẽ vơi cạn, mà nước suối cần trong, mưa gió khiến nó vẩn đục, thậm chí có thể gây ra lũ lụt.
+ Nhâm Thìn – Quý Tỵ: Trường Lưu Thủy (Nước đầu nguồn)
Thiên Hà Thủy và Trường Lưu Thủy: Có sự tương hòa, tương đắc, nước mưa tăng nguồn cho nước sông lớn, nước sông lại bốc hơi bồi dưỡng lượng hơi nước cho những đám mây trên thiên hà. Sự kết hợp này đưa lại kết quả tốt đẹp vô cùng.
+ Bính Ngọ – Đinh Mùi: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời)
Thiên Hà Thủy và Thiên Hà Thủy: Hai sự vật gặp nhau cùng tạo nên tố lốc mưa bão lớn. Thực tế, sự mỏng manh, ủy mị và tự mâu thuẫn với bản thân khiến họ luôn có khoảng cách.
+ Giáp Dần – Ất Mão: Đại Khê Thủy (Nước khe lớn)
Thiên Hà Thủy và Đại Khê Thủy: Cuộc gặp gỡ tương hòa nhưng ấn chứa nhiều nguy cơ, vì nước suối chảy mạnh, có nguồn nên tạo thành dòng nước hung hãn, có thể gây tai họa. Nên hai nạp âm này gặp gỡ thường không may mắn.
+ Nhâm Tuất – Quý Hợi: Đại Hải Thủy (Nước ở biển lớn)
Thiên Hà Thủy và Đại Hải Thủy: Hai hành tương hòa, Thiên Hà Thủy cát lợi, vì nguồn hơi nước bốc lên duy trì lượng nước. Biển khơi mênh mông vốn không cần nước, nhưng lượng hơi ẩm của nó rất nhiều. Những trận mưa, hầu hết do nước biển bốc hơi mà tạo ra.
4.Mệnh Thiên Hà Thủy với mệnh Hỏa:
+ Bính Dần – Đinh Mão: Lư Trung Hoả (Lửa trong Lò)
Thiên Hà Thủy và Lư Trung Hỏa: Bất lợi, khắc hại, nước mưa rơi xuống lửa tắt, tro bụi hoang tàn. Lư Trung Hỏa gặp nguy.
+ Giáp Tuất – Ất Hợi: Sơn Đầu Hỏa (Lửa Ngọn Núi)
Thiên Hà Thủy và Sơn Đầu Hỏa: Bản chất của nước là dập tắt sự cháy. Nên Thiên Hà Thủy rớt xuống, thì lửa đốt rẫy tàn lụi, những thứ còn lại là nham nhở cây cối cháy giở, tro bụi hoang tàn. Nhớ khi xưa, Gia Cát Lượng lừa Tư Mã Ý vào hang Thượng Phương rồi dùng hỏa công, Tư Mã Ý tưởng chết, may có trận mưa, dập tắt hết lửa nên ông này thoát nạn. Sự Hỏa hợp này không mang lại cát lợi và may mắn.
+ Bính Thân – Đinh Dậu: Sơn Hạ Hỏa (Lửa dưới núi)
Thiên Hà Thủy và Sơn Hạ Hỏa: Thiên Hà Thủy dập tắt đám cháy trong chớp mắt. Nên đương nhiên sự kêt hợp này hung hại vô cùng.
+ Giáp Thìn – Ất Tỵ: Phúc Đăng Hỏa (Lửa ngọn đèn)
Thiên Hà Thủy và Phúc Đăng Hỏa: Mưa lớn dập tắt ngọn lửa, nên chắc chắn mối quan hệ hợp tác này khó mà được bền lâu.
+ Mậu Ngọ – Kỷ Mùi: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)
Thiên Hà Thủy và Thiên Thượng Hỏa: Hỏa – Thủy tương khắc, khi trời mưa gió Thái dương ảm đạm, che mờ. Nên hai mệnh này gặp nhau thường u buồn trong mối quan hệ.
+ Mậu Tý – Kỷ Sửu: Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)
Thiên Hà Thủy và Tích Lịch Hỏa: Thủy và Hỏa tương khắc, nhưng gió mưa, sấm sét luôn là bạn đồng hành, nên sự gặp gỡ này cát lợi vô cùng, giống như một bậc hiền tài đắc công danh, tài lợi, giống như rỗng đội mưa gió, sấm sét vút lên trời xanh
5.Mệnh Thiên Hà Thủy với mệnh Thổ:
+ Canh Ngọ – Tân Mùi: Lộ Bàng Thổ (đất ven đường)
Thiên Hà Thủy và Lộ Bàng Thổ: Đất ven đường gặp mưa gió tất lầy lội, xói mòn, hư hại. Hai can Bính, Đinh của Thiên Hà Thủy khắc hai can Canh Tân của Lộ Bàng Thổ. Hai chi Ngọ Mùi lại tự hình nếu kết hợp đồng tuổi. Nên sự kết hợp này đưa lại kết quả không như mong đợi.
+ Mậu Dần – Kỷ Mão: Thành Đầu Thổ (Đất tường thành)
Thiên Hà Thủy và Thành Đầu Thổ: Hình khắc mạnh mẽ. Đất tường thành vững chắc, khô cứng, gặp nước mưa mỏng manh nên hút nhanh, khiến hạt mưa mỏng manh, tan biến. Trong thực tế, Thành Đầu Thổ nguyên tắc cố chấp, không hợp với sự tinh tế, mềm mỏng của Thiên Hà Thủy. Nên sự kết hợp này bất lợi vô cùng.
+ Canh Tý – Tân Sửu: Bích Thượng Thổ (đất trên vách tường)
Thiên Hà Thủy và Bích Thượng Thổ: Nhà dột vách xiêu, mưa gió lung lay. Cảnh ngộ của một bậc hàn nho được nhà thơ Nguyễn Công Trứ miêu tả. Hai nạp âm này hình khắc, nên nếu kết hợp hung hại vô cùng.
+ Bính Tuất – Đinh Hợi: Ốc Thượng Thổ (Đất trên mái)
Thiên Hà Thủy và Ốc Thượng Thổ: Không cát lợi, vì mái ngói dùng để che nắng, che mưa, bảo vệ con người, nếu mưa gió mạnh thì hại vô cùng.
+ Mậu Thân – Kỷ Dậu: Đại Trạch Thổ hay Đại Dịch Thổ (Đất cồn lớn)
Thiên Hà Thủy và Đại Trạch Thổ: Nước mưa khiến cây côi sinh trưởng tốt, cung cấp dưỡng chất cho đất, vì thế, xét về lý luận Thủy – Thổ tương khắc, nhưng xét về bản chất thì hai nạp âm này hòa hợp và may mắn cát lợi.
+ Bính Thìn – Đinh Tỵ: Sa Trung Thổ (Đất trong cát)
Thiên Hà Thủy và Sa Trung Thổ: Thủy mạnh Thổ trôi, đất đai bị xói mòn nghiêm trọng sau các trận mưa lớn, nên hai nạp âm này gặp nhau hung hại.