Ngũ hành khuyết – Hướng dẫn tự xem phong thủy mệnh khuyết của bản thân
Thế nào là ngũ hành khuyết ?
Như chúng ta đã biết, vạn vật trên thế giới này được tạo nên từ ngũ hành Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ việc mất cân bằng bất kỳ yếu tố nào trong 5 hành tinh này đều dẫn đến việc mất sự bình hòa âm dương, dù ở trạng thái vượng hay suy quá thì đều không tốt.
Việc rõ ràng về mệnh khuyết ngũ hành từ đó vận dụng vào cuộc sống để cải vận phù hợp. Điều này sẽ giúp bạn cân bằng lại cuộc sống và hóa giải những điều không may mắn. Hãy cùng Kênh Tử Vi cùng nhau đi tìm hiểu về phương pháp tự xem ngũ hành mệnh khuyết nhé.
Thuyết “Được và lỗi mùa sinh”
Trong dân gian hay các thuật số vận trình con người, ta bắt gặp khái niệm “Được mùa sinh”. Đó chính là cách so sánh Ngũ hành bản mệnh của đương số với tháng sinh.
Nếu Ngũ hành của bản mệnh được sinh vượng thì có nghĩa là đương sốđược mùa sinh, bản mệnh gia tăng phần tốt đẹp. Trái lại, nếu Ngũ hành bản mệnh bị suy tử thì đương số bị lỗi mùa sinh, tức là bản mệnh bị giảm thiểu phần cát. Hướng dẫn tính ngũ hành khuyết : Tại đây
Để xem “được hay lỗi mùa sinh”, người ta thường dùng bảng Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử để đánh giá bản mệnh có được sinh vượng, tướng hay bị khắc tù, tử..
Bản mệnh | Vượng | Tướng | Hưu | Tù | Tử |
Kim | Thu | Tứ quý | Đông | Xuân | Hạ |
Mộc | Xuân | Đông | Hạ | Tứ quý | Thu |
Thủy | Đông | Thu | Xuân | Hạ | Tứ quý |
Hỏa | Hạ | Xuân | Tứ quý | Thu | Đông |
Thổ | Tứ quý | Hạ | Thu | Đông | Xuân |
Ví dụ, nếu sinh vào mùa Thu, đương số người mạng Kim sẽ vượng, mạng Mộc sẽ tử vì vào mùa Thu Kim thịnh, Mộc suy.
Nếu sinh vào mùa Hạ, Hỏa thịnh, Thủy suy nên người mạng Hỏa đắc lợi, mạng Thủy khốn đốn.
Sinh mùa Xuân, Mộc thịnh, Kim suy nên người mạng Mộc vượng, Kim tử. Tương tự sinh mùa Đông, Thủy thịnh, Thổ suy thì lợi cho người mạng Thủy, bất lợi người mạng Thổ.
Thuyết “Khuyết hành” – Tính ngũ hành khuyết, thiếu
Có thể thấy “Thiếu” cũng là “Khuyết”, thiếu Kim cũng chính là khuyết Kim. Người xưa cho rằng, biết mệnh mới có thể cải mệnh. Tương tự như vậy, biết được Ngũ hành khuyết thiếu mới có thể tìm ra phương pháp cải vận đúng đắn. Đó là một dạng lý luận biết vận rồi từ đó mới cải vận. Lý luận này trước tiên tuân theo học thuyết thiên nhiên hợp nhất truyền thống, coi trọng quy luật vũ trụ và môi trường tự nhiên, cho rằng mùa sinh (tháng) là căn cứ quan trọng nhất quyết định sự vận suy của từng Ngũ hành
Trên thực tế, có nhiều Bát tự không tốt nhưng đều được bổ cứu nhờ vào những người bên cạnh mà được bình an. Bạn nên nhớ hai điều.
- Thứ nhất: Con người nhờ phong thuỷ để khống chế cuộc sống hàng ngày.
- Điều thứ hai: bí mật của ngũ hành chính là để cân bằng Ngũ hành của bạn. Mệnh khuyết Ngũ hành là đại diện cho việc bạn cần loại Ngũ hành nào hơn “chứ không phải khiến bạn coi 4 loại Ngũ hành còn lại là thù địch”. Do đó, người khuyết Thuỷ đừng quá cuồng tín, ví như muốn mồ hôi biến thành màu xanh lam. Người khuyết Hoả cũng đừng cuồng tín đến mức muốn mồ hôi biến thành màu đỏ. Bởi vì người khuyết Hoả cũng cần uống đủ nước, người khuyết Thuỷ cũng cần sự ấm áp của ánh nắng mặt trời.
MỆNH: Con người sinh ra đã có Mệnh, cả đời không thay đổi, có người là quan, là nông dân, là doanh nhân, buôn bán … Từ Bát tự Nhật can (ngày sinh) kết hợp với các ô còn lại, có thể dự trắc Mệnh của một con người.
VẬN: Mệnh là bất biến mà Vận thì thường xuyên biến hoá, ai cũng đều sẽ có lúc vận tốt vận xấu, cuộc đời của một con người phải hành đại vận (10 năm) tiểu vận (1 năm) khác nhau.
Nên nhớ rằng, vừa xem mệnh khuyết của mình, vừa phải dẫn chứng đối chiếu với quá khứ, sau đó mới tiến hành vận dụng
Mệnh khuyết ngũ hành được chia làm 4 loại:
Khuyết Kim, khuyết Hỏa, khuyết Thủy, khuyết Mộc
- Mệnh khuyết KIM: Sinh vào mùa Xuân: 19/2 + tháng 3 + tháng 4 + 4/5 (Dư Mộc – Thiếu Kim).
- Mệnh khuyết THUỶ: Sinh vào mùa Hạ: 5/5 + tháng 6 + tháng 7 + 7/8 (Dư Hoả – Thiếu Thuỷ).
- Mệnh khuyết MỘC: Sinh vào mùa Thu: 8/8 + tháng 9 + tháng 10 + 7/11 (Dư Kim – Thiếu Mộc).
- Mệnh khuyết HOẢ: Sinh vào mùa Đông: 8/11 + tháng 12 + tháng 1 + 18/2 (Dư Thuỷ – Thiếu Hoả)
Bạn không rành về Bát tự, có thể dựa vào phương pháp sau đây để tra cứu Mệnh khuyết của mùa sinh
- Mệnh khuyết KIM: Xem bí quyết
Sinh vào mùa Xuân: 19/2 + tháng 3 + tháng 4 + 4/5 (Dư Mộc – Thiếu Kim). - Mệnh khuyết THUỶ: Xem bí quyết
Sinh vào mùa Hạ: 5/5 + tháng 6 + tháng 7 + 7/8 (Dư Hoả – Thiếu Thuỷ). - Mệnh khuyết MỘC: Xem bí quyết
Sinh vào mùa Thu: 8/8 + tháng 9 + tháng 10 + 7/11 (Dư Kim – Thiếu Mộc). - Mệnh khuyết HOẢ: Sinh vào mùa Đông: 8/11 + tháng 12 + tháng 1 + 18/2 (Dư Thuỷ – Thiếu Hoả
Dưới nhận thức tổng thể về trạng thái vượng suy của Ngũ hành này, tác giả kết hợp lý luận với tinh tuý của văn hoá mệnh lý, đơn giản hoá và tổng kết phương pháp luận đoán tinh tế, phức tạp của bát tự truyền thống, đưa ra tính chất chung về trạng thái suy vượng Ngũ hành của người sinh vào mùa khác nhau. Từ đó dẫn dắt mọi người hiểu được phương pháp cải vận từ các phương diện trong cuộc sống thường ngày.