Những bí ẩn về ngũ hành Kim Bạch Kim mà không phải ai cũng biết
Từ xưa, con người đã biết cách dựa vào quy luật của vũ trụ để diễn tả thế giới vật chất. Đây là tiền đề sự ra đời ngũ hành nạp âm trong Lục Thập Hoa Giáp của tử vi phong thủy. Hành kim trong ngũ hành được chia thành sáu cung mệnh với những nét đặc trưng riêng.
Và khi nhắc đến thỏi vàng, thỏi bạc nén có lẽ không ai là không biết, đó chính là hình dạng đặc trưng của ngũ hành mang tên Kim Bạch Kim
Dạng kim loại này vô cùng có giá trị, hoàn toàn khác hẳn so với các loại còn tiềm ẩn trong biển cả hay các mỏ khoáng sản. Đây cũng là dạng vật chất tinh khiết duy nhất hội tụ đầy đủ các thuộc tính của kim loại.
Để tìm hiểu về rõ về bản chất của ngũ hành Kim Bạch Kim này, cũng như các vấn đề liên quan đến phong thủy của mệnh này. Như mệnh Kim bạch kim là mệnh gì, tương hợp với mệnh, tuổi nào? Hay màu sắc nào mang lại may mắn cho người mệnh này
Ngày hôm nay xin kính mời quý anh chị và các bạn hãy cùng Kênh Tử Vi đi tìm hiểu trong video dưới đây nhé
I.Ngũ hành Kim Bạch Kim là gì ?
Trong thuyết ngũ hành bao gồm Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ; Kim là yếu tố thứ tư. Hành Kim chỉ về mùa Thu và sức mạnh, đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng.
Trong Lục Thập Hoa Giáp, Kim Bạch Kim chính là lượng bạc, thỏi vàng nén, là một dạng kim loại đã trải qua quá trình luyện kim, chiết tách để thành kim loại nguyên chất. Nạp âm này còn được gọi là kim loại màu.
Có thể nói đây là dạng vật chất hội tụ đầy đủ nhất các thuộc tính của kim loại, tinh khiết vô cùng. Nếu như các dạng kim loại còn tiềm ẩn trong biển cả hay trong các mỏ khoáng sản, kim loại đã thành hình thành khối đều nằm trong ba từ Kim Bạch Kim này.
Kim Bạch Kim là những người sinh năm Nhâm Dần, Quý Mão. Cụ thể như sau:
Người sinh năm Nhâm Dần: 1962, 2022, 2082.
Người sinh năm Quý Mão: 1963, 2023, 2083.
Ngũ hành chia thành âm dương, Quý Nhâm phối vào Thủy cục. Nhâm là dương thủy, có lộc ở Hợi. Hợi là nước ở ao đầm lưu tồn, thủy này không chảy mà cứng vì được Canh sinh. Canh Kim lại được Thân làm lộc vị. Thành ra, Nhâm Thủy do ngũ hành Thân Kim chuyển hóa mà thành.
Nhâm Thủy thích được dương Thổ đến làm bờ đê để giữ cho nước khỏi chảy. Nhâm ở trên trời là mây khí, xuống đất là thủy trạch, nó sinh ở Thân mà tử ở Mão.
Kế sau Nhâm là Quý. Thủy này trên trời là mưa sương, dưới đất là nước suối, là thủy âm nhưng là thủy động. Mùa xuân, thủy tưới nhuần cây cỏ, Nhâm Quý đến vùng đất của Mão là âm mộc, làm cho cây cốt tốt tươi. Âm thủy thì thông được bốn phương do đất đai tươi xốp, phấn khích vô cùng nên Quý sinh ở Mão.
Còn dương thủy đang tù thì bị chảy tràn lan vì bờ đê lún sụt, nguyên khí bị Mão làm cho tổn thất mà tử tại đây. Đến mùa thu khô hạn, thiêu sát, thủy gặp dương Kim Thân vây nhốt trong đầm, âm thủy của Quý không thể nào chảy được, nên Quý tử ở Thân, đó là cái lẽ Thủy không chảy về Tây vậy.
Nhâm là Thủy, tính dương, chủ về người lạc quan vui vẻ. Người sinh “ngày” Nhâm chỉ có một loại “đau khổ” đó là cạn nước.
Nhâm Thủy như nước sông Hoàng Hà tràng giang đại hải, dũng mãnh vô song, dạt dào tuôn chảy, một khi cạn nước thì như hổ hóa mèo, đương nhiên là tột cùng đau khổ. Phàm là người sinh vào ngày Nhâm thì Thủy cần phải cường vượng mới có thể hành vận, làm nên việc lớn, nếu cạn nước thì suy nhược sẽ gặp đại nạn khó qua.
Nhâm gặp Đinh sẽ hóa thành Mộc, nếu hóa tốt thì làm nên đại sự, nếu hóa xấu thì nước sẽ mất đi, đánh mất bản thân, bị người khác khống chế, nhiều khi mất mạng. Vì vậy, người sinh ngày Nhâm nhất định phải làm cho Thủy mạnh.
Nhưng nếu Thủy mạnh quá thì nước chảy tràn lan, vô phương vô hướng, lúc này nếu kết hợp với Mậu Thổ thì nước sẽ thành dòng, phát huy công dụng. Khi Thủy yếu mà gặp Mậu Thổ thì ngược lại, nước đã cạn lại gặp cù lao, khác nào chí mạng.
Dần là đầu xuân, tứ trụ gặp Tỵ tương hình nhưng Tỵ hợp với Thân lại hóa thành cục Thủy, Dần Mộc nhờ Thủy mà tươi tốt, nên Tỵ hợp Thân là Quý khách lâm môn. Dần đến Mão cùng loại giống như người nhà. Đến Ngọ vị thì ánh Hỏa rực rỡ, có vẻ đẹp siêu phàm nhập thánh. Nếu gặp Thân, Dần bị Thân xung kích, có nguy cơ phá lộc thương thân.
Nếu trong mệnh tứ trụ Hỏa nhiều, sợ nhất là các Hỏa Bính Đinh của phương nam làm cho hao tổn. Dần nằm tại Cấn, là hang lớn ở phương đông bắc, vốn là núi nơi Mậu Thổ sinh ra, nên Dần là hang rộng. Người sinh năm Dần cầm tinh con hổ, nếu giờ gặp Mậu Thìn thì tiếng gầm uy chấn giang san.
Người tuổi Dần sinh tháng năm, văn võ kiêm toàn, tay trắng lập nên cơ nghiệp, tính tình cương cường, dễ gặp trắc trở; Sinh ngày Thìn, mộc khắc thổ đầu voi đuôi chuột; Sinh giờ Tỵ, gian nan trắc trở; Sinh ngày Bính Thìn giờ Quý Tỵ, bất lợi đối với tổ nghiệp.
Chi năm tháng là Dậu Tuất Dần Sửu, luận là cách Khôi Canh, nếu thông thân vượng thì mệnh hiển quý. Người tuổi Dần làm lợi cho người tuổi Giáp, Tân.
Mão Mộc là giữa xuân, tứ trụ gặp nhiều Canh lại thêm Thân, Dậu thì khí Kim quá thịnh sẽ làm thương tổn; nếu Hợi Tý cùng xuất hiện, thiên can không được gặp Nhâm Quý, vì Thủy nhiều làm Mão Mộc nổi trôi. Mão gặp Dậu thì tương xung rụng lá, gặp Hợi Mùi hợp thành cục Mộc phát triển thành rừng.
Nếu hai trụ ngày giờ nhiều khí Kim, năm đại vận đi về đất Kim phương tây, họa hoạn sẽ giáng xuống. Mão là ở phía chính đông, vào độ giữa xuân, vạn tượng sinh sôi, hoa tươi trái ngọt, nên gọi là rừng quỳnh. Người sinh năm Mão mà gặp Tỵ Mùi là tượng Thổ nhập nguyệt, thỏ vào cung trăng, chủ đại quý.
Người tuổi Mão sinh tháng sáu, danh lợi đều có , vạn sự hanh thông, phú quý an khang, gia đạo đề huề, vợ hiền con ngoan; Sinh ngày Dậu, gian nan vất vả, dế gặp bất hạnh; Sinh giờ Tỵ, bôn ba khắp trốn, khó nên chuyện gì;
Sinh ngày Tân Dậu giờ Quý Tý, hiển đạt nhưng đam mê tửu sắc. Gặp Dần Mão, Tài vượng, cát lợi. Gặp tam hợp Tỵ Dậu Sửu đầy đủ, phú quý. Người tuổi Mão làm lợi cho người tuổi Ất, Nhâm, Quý.
Người sinh năm Nhâm Dần (1962) và Quý Mão (1963) mạng Kim Bạc Kim hay còn gọi là Kim Bạch Kim. Đây là Kim mỏng, dùng để làm hoa văn, nên cần dùng Thủy, hoa căn phải khảm trên gỗ, thích gặp Bình Địa Mộc, nhưng có Mộc này thì không thể lại gặp Hỏa, nếu không sẽ chủ về yểu mệnh.
Sợ nhất Lư Trung Hỏa đến khắc (Lư Trung Hỏa là Bính Dần Đinh Mão). Thích gặp các Thủy trong vắt Tĩnh Tuyền, Giản Hạ, Thiên Hà, trụ ngày trụ giờ có nước sạch, trụ tháng phải có Mộc, mới là mệnh cát, sợ Thủy Khê Lưu phiêu lãng và Thủy Đại Hải không có Mộc làm gốc, gặp phải hung tàn.
II.Luận bàn về tính cách người mệnh Kim Bạch Kim
Hành Kim đại diện cho thể rắn và tượng trưng cho sự mạnh mẽ nên những người mạng Kim Bạch Kim cũng chịu nhiều ảnh hưởng về tính cách chung của hành này. Họ là những người sở hữu tính cách lạnh lùng, cô độc, ít gần gũi với người thân. Tuy nhiên, người thuộc mệnh này lại rất bản lĩnh, quyết đoán và cứng rắn.
Trong công việc cũng như cuc sống, họ thiên về lý trí nhiều hơn là tình cảm. Mọi thử thách và khó khăn đều được những người này xử lý nhanh chóng và dứt điểm.
Ngoài ra, đây cũng là tuýp người cực kỳ trung thành và trọng chữ tín. Nếu được giao nhiệm vụ, họ chắc chắn sẽ hoàn thành xuất sắc công việc đúng hạn. Họ trung thành với công việc, giữ đúng chức trách được giao. Trên cương vị tình bạn, họ là những người trọng chữ nghĩa, một khi đã hứa thì sẽ quyết tâm thực hiện dù gian nan, vất vả cỡ nào.
Hành Kim chủ về nghĩa khí nên ở những người thuộc mệnh này thường hội tụ đầy đủ các đặc điểm: chính trực, công bằng, trượng nghĩa.
Một điểm khá ấn tượng nữa của những người thuộc mệnh Kim Bạch Kim đó chính là khả năng tư duy, tập trung cao độ. Họ dường như không bị tác động bởi yếu tố ngoại cảnh trong lúc làm việc, học tập, suy nghĩ hay nghiên cứu.
Đôi khi họ cũng hay suy tư nhưng sự suy tư của họ thường tập trung vào cách tháo gỡ các vấn đề rắc rối trong cuộc sống và công việc.
Đặc biệt, do ảnh hưởng khí chất của các đồ kim ngân, tiền tệ nên họ vô cùng đam mê với việc kiếm tiền và làm giàu, họ có chí tiến thủ lớn, ham làm việc và phấn đấu vì công danh sự nghiệp. Tuy nhiên, ý thức về các tôi cá nhân của những người này cũng không hề nhỏ, họ dễ bị lay chuyển bởi các yếu tố bên ngoài.
Từ lúc còn nhỏ, Kim Bạch Kim đã là những đứa trẻ khá bướng, khó uốn nắn, dạy dỗ thường mất nhiều công sức của thầy cô. Khi trưởng thành họ thay đổi nhiều, sống nội tâm, thích suy nghĩ hơn nói chuyện, bộc bạch, khi đã làm việc thì họ quyết đoán, mạnh mẽ, cương nghị.
Trong ngũ hành, Kim chỉ nghĩa khí nên những người được hội tụ cao độ và thuần khiết về Kim chất thường trọng công bằng, trọng lý lẽ, sống có nghĩa khí, công tâm.
Kim Bạch Kim là những người trung thành. Họ trung thành với cương vị làm việc, giữ đúng chức trách được giao, bền vững trong tình bạn, rất trọng uy tín trong cuộc sống và thương trường, đã hứa là sẽ cố gắng làm việc, thực hiện bằng mọi giá, mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua
Người mệnh này thích suy nghĩ, có sức tập trung cao độ trong tư duy, công việc. Khi họ suy nghĩ, làm việc, nghiên cứu dường như không bị tác động bởi ngoại cảnh, quên mọi thứ quanh mình, trầm tư, mọi hoạt động của họ lúc này hướng cả vào vấn đề cần giải quyết, giống như một con lạc đà khi nhịn khát mấy ngày thì nó uống nước quên cả mối đe dọa xung quanh
Khí chất của các đồ kim ngân, tài bảo, đơn vị tiền tệ trong dòng máu của người mệnh Kim Bạch Kim nên họ ý thức cao về bản thân, cái tôi cá nhân lớn, cao thượng hơn người, giàu chí tiến thủ, ham làm việc, mê kiến tiền, phấn đấu vì công danh sự nghiệp.
III.Công danh, sự nghiệp của người mệnh Kim Bạch Kim
Mệnh Kim Bạch Kim với cách lĩnh vực như chính trị, quản lý tài chính, ngân sách, kinh doanh, nhất là lĩnh vực bất động sản, hay vàng bạc, đá quý,… là những lựa chọn hàng đầu trong sự nghiệp của mệnh Kim này, hứa hẹn đem đến thành công rực rỡ.
Những công việc liên quan đến luật pháp; các lĩnh vực khoa học tự nhiên, toán học, vật lý… cũng giúp Kim loại màu này tỏa sáng bởi tư duy nhạy bén, logic của họ.
Cả hai tuổi Nhâm Dần, Quý Mão đều có vận số tốt, dự báo tiền đồ rộng mở, tương lai sáng lạn.
IV.Tình duyên của người cung mệnh Kim Bạch Kim
Xem bói tử vi, người tuổi Quý Mão vận duyên trải qua nhiều biến cố, thường sẽ phải trải qua dăm ba mối tình trước khi tìm được bến đỗ bình yên. Điểm nổi bật của những người tuổi này là sự thông minh, nhanh nhẹn và cuốn hút nên dễ làm đối phương gục ngã chỉ qua một lần gặp gỡ.
Con trai mệnh này có tính gia trưởng, con gái có cá tính mạnh, do đó, hôn nhân của những người thuộc nạp âm này thường có khoảng cách nhất định và cần thời gian để khắc phục.
V.Mệnh Kim Bạch Kim hợp màu gì, đi xe màu gì?
Khi chọn mua xe hay trang trí nội thất trong nhà, bản mệnh nên lưu ý vấn đề màu sắc hợp và khắc với mệnh của mình.
– Nam mệnh Nhâm Dần sinh năm 2022
Nam mệnh sinh năm 2022 thuộc cung Khôn, hành Thổ nên dùng các màu tương sinh như Đỏ, Cam, Hồng, Tím, đây là màu thuộc hành Hỏa, mà Hỏa sinh Thổ; dùng các màu tương hợp của hành Thổ như Vàng, Nâu; và dùng màu thuộc hành Thủy như Xanh nước biển, Đen (Thổ chế ngự được Thủy).
Kỵ các màu màu thuộc hành mộc là Xanh lá cây, xanh lục; không nên dùng màu thuộc hành Kim như Trắng, Ghi vì Thổ sinh Kim, mệnh cung dễ bị giảm đi năng lượng, sinh xuất.
– Nữ mệnh Nhâm Dần sinh năm 2022
Nữ mệnh sinh năm 2022 thuộc cung Khảm, hành Thủy nên dùng các màu tương sinh như Trắng, Bạc…, đây là màu thuộc hành Kim, mà Kim sinh Thủy; dùng các màu tương hợp của hành Thủy như Xanh nước biển, Đen; và dùng màu thuộc hành Thủy như Đỏ, Cam, Hồng, Tím… (Thủy chế ngự được Hỏa).
Kỵ các màu màu thuộc hành Thổ là Vàng, Nâu…; không nên dùng màu thuộc hành Mộc như Xanh lá cây, Xanh lục vì Thủy sinh Mộc, mệnh cung dễ bị giảm đi năng lượng, sinh xuất.
– Nam mệnh Quý Mão sinh năm 2033
Nam mệnh sinh năm 2023 thuộc cung Tốn, hành Mộc hợp với màu tương sinh thuộc hành Thủy là Đen, Xanh nước biển; màu tương hợp của hành Mộc là Xanh lá cây; màu nâu, vàng của hành Thổ vì Mộc chế ngự được Thổ.
Kỵ các màu thuộc hành Kim là Trắng, Xám, Ghi vì Kim khắc Mộc; không nên dùng màu thuộc hành Hỏa như Đỏ, Hồng, Tím vì sẽ bị sinh xuất, giảm năng lượng.
– Nữ mệnh Quý Mão sinh năm 2033
Nữ mệnh sinh năm 2023 thuộc cung Khôn, hành Thổ nên dùng các màu tương sinh như Đỏ, Cam, Hồng, Tím, đây là màu thuộc hành Hỏa, mà Hỏa sinh Thổ; dùng các màu tương hợp của hành Thổ như Vàng, Nâu; và dùng màu thuộc hành Thủy như Xanh nước biển, Đen (Thổ chế ngự được Thủy).
Kỵ các màu thuộc hành mộc là Xanh lá cây, xanh lục; không nên dùng màu thuộc hành Kim như Trắng, Ghi vì Thổ sinh Kim, mệnh cung dễ bị giảm đi năng lượng, sinh xuất.
VI.Mệnh Kim Bạch Kim hợp – khắc với mệnh nào?
Người mệnh này nên lựa chọn những người có ngũ hành nạp âm phù hợp với mình để sự nghiệp, tài lộc phát triển thuận lợi, gặp được nhiều chuyện may mắn. Vợ chồng tâm đầu ý hợp cũng sẽ cùng bạn xây dựng một mái nhà tràn đầy tình thương.
- Mệnh Kim Bạch Kim (tuổi Nhâm Dần, Quý Mão) với mệnh Kim:
+ Giáp Tý – Ất Sửu: Hải Trung Kim (Vàng trong Biển)
Kim Bạch Kim và Hải Trung Kim: Tương hòa nên cát lợi. Hai nạp âm này gặp nhau hòa hợp khí chất và có may mắn.
+ Canh Thìn – Tân Tỵ: Bạch Lạp Kim (Vàng nóng chảy)
Kim Bạch Kim và Bạch Lạp Kim: Dạng kim loại nóng chảy này là thời kỳ tiền thân của của kim loại thành thỏi. Hai mệnh này gặp nhau mở ra thời kỳ phong thịnh, dồi dào tài lộc.
+ Giáp Ngọ – Ất Mùi: Sa Trung Kim (Vàng trong cát)
Kim Bạch Kim và Sa Trung Kim: Hai mệnh này gặp nhau rất cát lợi, phong thịnh, của cải dồi dào, vì kim loại khoáng sản là nguồn để tạo ra bạc nén, vàng thỏi, kim loại nguyên khối.
+ Nhân Thân – Quý Dậu: Vàng Mũi Kiếm (Kiếm Phong Kim)
Kim Bạch Kim và Kiếm Phong Kim: Hai nạp âm này không thể hỗ trợ cho nhau, hơn nữa vì thuộc tính là vật cứng, nên tương tác tất sẽ tổn hại. Sự kết hợp này không cát lợi.
+ Canh Tuất – Tân Hợi: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)
Kim Bạch Kim và Thoa Xuyến Kim: Cát lợi vô cùng, sự kết hợp này mở ra một tương lai giàu sang, sung túc, giống như quẻ Đại Hữu trong kinh Dịch vậy.
+ Nhâm Dần – Quý Mão: Kim Bạch Kim (Vàng thành thỏi)
Kim Bạch Kim và Kim Bạch Kim: Tạo thành một khối lớn, đây là biểu tượng của sự sung túc, cường thịnh, tích ngọc dôi kim, của tiền như nước.
- Mệnh Kim Bạch Kim (tuổi Nhâm Dần, Quý Mão) với mệnh Mộc:
+ Mậu Thìn – Kỷ Tỵ: Đại Lâm Mộc (gỗ cây rừng)
Kim Bạch Kim và Đại Lâm Mộc: Hai nạp âm này gặp gỡ có sự hình khắc nhẹ vì thuộc tính Kim – Mộc ngoài ra hai dạng vật chất này không có sự tương tác với nhau.
+ Nhâm Ngọ – Quý Mùi: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương liễu)
Kim Bạch Kim và Dương Liễu Mộc: Kim khắc Mộc, dù hai vật chất này không có mối liên hệ, tương tác nhưng hình khắc nhau về thuộc tính ngũ hành.
+ Canh Dần – Tân Mão: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)
Kim Bạch Kim với Tùng Bách Mộc: Gỗ cây tùng và vàng bạc, kim loại thành khối không tương tác với nhau. Hai nạp âm này gặp gỡ có sự hình khắc nhẹ do thuộc tính ngũ hành.
+ Mậu Tuất – Kỷ Hợi: Bình Địa Mộc (Cây đồng bằng)
Kim Bạch Kim và Bình Địa Mộc: Cây nhỏ ở đồng bằng sức sống kém, mềm yếu, gặp khí kim tất bị ức chế. Sự phối hợp này đi đến một tương lai nhàu nhĩ, ảm đảm.
+ Nhâm Tý – Quý Sửu: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu)
Kim Bạch Kim và Tang Đố Mộc: Kim khắc Mộc. Gỗ cây dâu là dạng thân mềm, gặp kim loại bị ức chế sinh trưởng. Dù hai vật chất này không tương tác nhưng khắc nhau về ngũ hành.
+ Canh Thân – Tân Dậu: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu)
Kim Bạch Kim và Thạch Lựu Mộc: Các địa chi Thân, Dậu xung khắc với Dần, Mão. Nạp âm lại khắc về ngũ hành. Sự kết hợp này không cát lợi.
- Mệnh Kim Bạch Kim (tuổi Nhâm Dần, Quý Mão) với mệnh Thủy:
+ Bính Tý – Đinh Sửu: Giản Hạ Thủy (Nước chảy xuống)
Kim Bạch Kim và Giản Hạ Thủy: Nước ngầm có tác dụng thau rửa kim loại kiến nó sạch sẽ, sáng sủa hơn. Sự kết hợp này mở ra thái bình thịnh cảnh, sầm uất, phồn hoa.
+ Giáp Thân – Ất Dậu: Tuyền Trung Thủy (nước suối trong)
Kim Bạch Kim và Tuyền Trung Thủy: Nước trong của con suối thau rửa khiến vàng bạc, đồ kim loại thêm sáng sủa, đẹp đẽ. Sự kết hợp này đưa lại nền tảng phúc đức, hiển vinh.
+ Nhâm Thìn – Quý Tỵ: Trường Lưu Thủy (Nước đầu nguồn)
Kim Bạch Kim và Trường Lưu Thủy: Nước chảy mạnh, vàng trôi, chìm lắng. Sự kết hợp này sẽ đưa mối quan hệ của họ đi đến vực thẳm, tăm tối.
+ Bính Ngọ – Đinh Mùi: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời)
Kim Bạch Kim và Thiên Hà Thủy: Hai sự vật không có sự tương tác, sự kết hợp này mang lại cát lợi nhỏ di thuộc tính ngũ hành tương sinh.
+ Giáp Dần – Ất Mão: Đại Khê Thủy (Nước khe lớn)
Kim Bạch Kim và Đại Khê Thủy: Kim loại chìm đáy nước, để lại trong lòng người sự tiếc nuối.
+ Nhâm Tuất – Quý Hợi: Đại Hải Thủy (Nước ở biển lớn)
Kim Bạch Kim và Đại Hải Thủy: Kim loại rơi vào đáy biển, để lại sự tiếc nuối cho chủ nhân của nó. Sự kết hợp này không ai mong đợi.
- Mệnh Kim Bạch Kim (tuổi Nhâm Dần, Quý Mão) với mệnh Hỏa:
+ Bính Dần – Đinh Mão: Lư Trung Hỏa (Lửa trong Lò)
Kim Bạch Kim và Lư Trung Hỏa: Lư Trung Hỏa thiêu đốt đá vỡ, vàng tan, nên đối với những dạng Kim đã thành hình gặp nó trở thành biến dạng, mất giá trị, tiêu tan. Giống như Hạng Vũ đốt cung điện nhà Tần ở Hàm Dương, vàng, vóc lụa… cháy trụi, tan chảy trong ngọn lửa hừng hực hàng tháng trời.
+ Giáp Tuất – Ất Hợi: Sơn Đầu Hỏa (Lửa Ngọn Núi)
Kim Bạch Kim và Sơn Đầu Hỏa: Hỏa khắc Kim, những thỏi kim loại gặp lửa thiêu đều biến dạng, giảm đi giá trị. Hai mệnh này kết hợp thường dẫn tới thất bại.
+ Bính Thân – Đinh Dậu: Sơn Hạ Hỏa (Lửa dưới núi)
Kim Bạch Kim và Sơn Hạ Hỏa: Đại hung, vì Hỏa khắc Kim, vàng thỏi, bạc nén, khối kim loại bị ố mờ biến dạng vì nhiệt. Dần – Thân, Mão – Dậu các chi này đều xung khắc. Các mệnh này gặp nhau tương lai sẽ là cảnh tiêu điều, hoang phế.
+ Giáp Thìn – Ất Tỵ: Phúc Đăng Hỏa (Lửa ngọn đèn)
Kim Bạch Kim và Phúc Đăng Hỏa: Không cát lợi, kim loại thành khối rất kỵ ngọn lửa thiêu đốt làm biến dạng. Hai mệnh này phối hợp chắc chắn trống đánh xuôi, kèn thổi ngược.
+ Mậu Ngọ – Kỷ Mùi: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)
Kim Bạch Kim và Thiên Thượng Hỏa: Có sự hình khắc nhẹ, thực tế hai nạp âm này không tương tác với nhau, tầm ảnh hưởng rất ít. Sự kết hợp này thường đưa lại tình trạng khắc khẩu đơn thuần.
+ Mậu Tý – Kỷ Sửu: Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)
Kim Bạch Kim và Tích Lịch Hỏa: Hai nạp âm này không tương tác với nhau, nên sự kết hợp này hình khắc nhẹ theo thuộc tính ngũ hành.
- Mệnh Kim Bạch Kim (tuổi Nhâm Dần, Quý Mão) với mệnh Thổ:
+ Canh Ngọ – Tân Mùi: Lộ Bàng Thổ (đất ven đường)
Kim Bạch Kim và Lộ Bàng Thổ: Hai nạp âm không có sự tương tác nhưng do thuộc tính Thổ sinh Kim nên may mắn cát lợi nhỏ.
+ Mậu Dần – Kỷ Mão: Thành Đầu Thổ (Đất tường thành)
Kim Bạch Kim và Thành Đầu Thổ: Đất tường thành và kim loại dạng khối không tương tác với nhau nên nó tạo nên sự cát lợi may mắn nhỏ.
+ Canh Tý – Tân Sửu: Bích Thượng Thổ (đất trên vách tường)
Kim Bạch Kim và Bích Thượng Thổ: Đất tường nhà và kim loại thành khối, hay bạc vàng thỏi không có tương tác. Sự kết hợp này đem lại may mắn nhỏ do thuộc tính ngũ hành tương sinh.
+ Bính Tuất – Đinh Hợi: Ốc Thượng Thổ (Đất trên mái)
Kim Bạch Kim và Ốc Thượng Thổ: Hai nạp âm này không tương tác, nên chỉ có sự cát lợi nhỏ do thuộc tinh ngũ hành.
+ Mậu Thân – Kỷ Dậu: Đại Trạch Thổ hay Đại Dịch Thổ (Đất cồn lớn)
Kim Bạch Kim và Đại Trạch Thổ (Đại Dịch Thổ): Đất cồn lớn, vùi lấp, làm vàng thỏi, bạc nén, kim loại thành khối bị vùi lấp, hoặc dính tạo chất giảm đi giá trị của nó. Sự kết hợp này dang dở và khó tạo thành đại sự.
+ Bính Thìn – Đinh Tỵ: Sa Trung Thổ (Đất trong cát)
Kim Bạch Kim và Sa Trung Thổ: Đất khiến thỏi vàng, khối kim loại bị ố tạp, mất giá trị. Cuộc hội ngộ này vốn không được mong đợi vì không có kết quả tốt