Luận cung Phúc Đức và âm phần
Trong vận mệnh của mỗi người thì cung Phúc Đức đóng vai trò rất quan trọng. Vậy cụ thể cung Phúc Đức là gì? Cung Phúc Đức trong tử vi có ý nghĩa như nào? Các bộ sao an ở cung Phúc Đức có ý nghĩa như thế nào? Xin mời các bạn hãy cùng Kênh Tử Vi xem bài viết dưới đây để biết thêm thông tin nhé.
I.Cung Phúc đức là gì ?
Cung Phúc Đức là gì trong tử vi vốn là thắc mắc được nhiều người quan tâm. Cung Phúc Đức có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó có sức tác động ảnh hưởng đến 11 cung số. Một số cung có tác động ảnh hưởng xấu và một số cung thì có tác động ảnh hưởng tốt.
Qua việc xem cung Phúc Đức trong tử vi thì có thể biết rõ được nhân quả, nghiệp báo của chính mình.
Vậy cung Phúc Đức là gì? “Phúc” là từ chỉ số nhiều, chỉ sự phồn thịnh, phong phú, sung túc và giàu có. Còn từ “đức” lại chỉ sự nhân hậu, lương thiện, lẽ phải, là đạo đức và thiện tâm… Cung Phúc Đức đấy là cũng về giá trị tinh thần, tâm lý, tâm linh, chỉ số may mắn hay sự sung sướng của con người trong cuộc sống.
a.Ý nghĩa của cung Phúc Đức là gì?
Cung Phúc Đức được nghe biết là cung chỉ về họ hàng, tổ tiên..
Cung Phúc Đức còn mang ý nghĩa là kiến trúc thượng tầng trong cấu trúc tâm lý của khổ chủ.
Phúc Đức cũng là cung chỉ về nhân duyên với họ hàng, gia đình cũng như chỉ số sự sung sướng của mỗi người.
Cung Phúc Đức chỉ về những may mắn hay quá trình chuyển hóa nguy nan thành bình an cho khổ chủ.
Cung Phúc Đức còn mang ý nghĩa khi tam chiếu cung Phu Thê.
1.Cung phúc đức vô chính diệu
Cung Phúc Đức này coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ. Thiên Di vô chính diệu (Cung Phúc Đức vô chính diệu) thì nhìn chung rất khó có thể giàu có lớn được, cho dù đã sở hữu được nhiều sao sáng sủa hợp chiếu. Khổ chủ ra ngoài không cầu kỳ bị chi phối Theo phong cách tiêu cực bởi môi trường tự nhiên và ngoại cảnh.
Nếu trong cung Phúc Đức vô Chính diệu có Tuần, Triệt án ngữ, hay có Tam Không hội hợp thì có phúc sống lâu. Tuy nhiên nếu trong cung Phúc Đức vô Chính diệu không có những loại sao kia thì sẽ kém phúc.
Nếu Hung sát tinh độc thủ trong Cung phúc đức vô chính diệu thì ra ngoài không cầu kỳ kiếm tiền, đặc biệt quan trọng thường tìm ra tiền một cách bất ngờ, tuy nhiên lại hao hụt nhanh chóng.
Cung phúc đức vô chính diệu nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thường có kết quả tương đối tốt đẹp, đương số sẽ gặp nhiều may mắn cũng như thuận lợi.
2.Cung Phúc Đức tốt là gì?
Như đã nói cung Phúc Đức trong tử vi có sức tác động ảnh hưởng rất lớn, có thể làm giảm hay làm tăng Phúc. Với cung Phúc tốt thì có thể hạn chế những vận nạn, tránh các tai họa, bệnh tật, đồng thời cũng ức chế được những sao bất lợi…
3.Cung Phúc Đức xấu là gì?
Cung Phúc Đức trong tử vi không chỉ có cung tốt mà như chúng tôi đã nói mà nó còn tác động ảnh hưởng đến Đại Hạn và Tiểu Hạn rất nhiều. Những cung này cũng đều có thể khiến cho tuổi thọ bị giảm, khó tránh được những tai họa, hiểm nguy. Cần phải đi lập nghiệp tại nơi xa xứ thì may ra mới được yên thân.
4.Cung Phúc Đức bị triệt là gì?
Khi cung Phúc Đức bị triệt thì có thể gây ra những tác động ảnh hưởng lớn cho gia chủ. Bản thân cung Phúc Đức tốt nhưng khi bị triệt thì có thể khiến cho gia chủ giảm phúc:
Nhiều sao sáng sủa đẹp: Khi cung phúc đức bị triệt mà có nhiều sao sáng thì nó có thể khiến cho tuổi thọ bị tác động ảnh hưởng, tài đức bị trì trệ. Cần phải ra đi lập nghiệp thì may ra có sự thay đổi, mới sớm khá giả được. Họ hàng thì ngày càng ly tán, chết chóc.
Nhiều sao mờ ám xấu: Cung phúc đức bị triệt mà nhiều sao mờ thì tuổi thọ tăng, tránh hiểm họa xẩy ra.
4.Cung Phúc Đức và mộ phần
Mộ phần có thể di dời nên địa hình mộ trong lá số là địa hình ban đầu khi chôn cất hay địa hình khi cải táng đầu tiên. Dop đó có thể di chuyển đến những nơi đắc địa tốt hơn thì số mệnh mới có sự cải thiện. Các sao này trong cung Phúc có ý nghĩa về đời tổ tiên, cũng như ý nghĩa hình thể.
II. Ý nghĩa các sao an tại cung Phúc Đức
1. Cung phúc đức có sao Tử Vi:
– Mộ thượng tổ (tổ cả họ, chi họ). mộ tổ xa đời ( thường là năm đời) thế đất to lớn gần núi, đồi.
Nếu hãm: viễn tổ, có khi là tổ xa xôi hiện gia phả không cho biết rõ ràng được. Dương mộ.
– Có sơn khí khá lớn, tùy vùng mà định đoạt, nếu là vùng sơn cước, ắt có khí từ tổ sơn to lớn triều lại, nếu trung du, đồi núi vừa phải, cũng có sơn phong chủ chốt của vùng ấy,nếu xét bình địa thì có Thủy khí triều tụ, và có chỗ đột khởi vì theo phong thủy thì “cao nhất thốn vi sơn”,nghĩa là có gờ đất nổi dậy, khá rõ với địa bàn bằng phẳng chung quanh.
Mộ có sơn rõ rệt thì sơn đó thuộc Thổ Tinh.
+ Tử đắc địa, không có cách xấu xâm phạm: mộ tổ đã xa mà còn phát.
+ Tử gặp Kình đà không kiếp: mộ thất lạc, hoặc có người “chôn ké” cuộc đất bên mộ. Nếu mộ thất lạc, có Lục sát mà có thêm Tuần Triệt: tìm lại được.
+ Tử ngộ Triệt: mất mộ, chết không chỗ chôn, hay sa vào hoang địa.
+ Tử Mão Dậu: mộ để cạnh đền chùa, thờ tự, hay chôn đất chùa.
2. Cung phúc đức có sao Liêm trinh:
– Mộ 7,8 đời,thuộc về cao tổ. Mộ chú,, nếu lúc sinh ra chú đã khuất bóng, nếu lúc sinh chú còn thì là mộ ông chú, đất khu vực ngôi mộ khô khan, gồ ghề, nổi cao, đất có sắc đỏ hoặc vàng
– Đất Hỏa tinh, vùng núi thì sơn cao, nhọn, ngọn lởm chởm (nếu thêm Hỏa Tinh hay các sao Hỏa càng rõ). Về bình địa: đất khô, gồ ghề, có màu vàng đỏ, nổi cao. Dương mộ.
+Liêm gặp Tồn, hay Tướng: mả đắc địa.
+ Liêm ngộ Sát, Phá, kiêm hao sát tinh: mộ đất bỏ hoang vu, ít coi sóc.
3. Cung Phúc Đức có sao Thiên Đồng:
– Mộ tổ 4 đời. Đắc địa, cách đẹp: 3 đời. : mộ nơi đất trũng xung quanh có nước
– Mộ để đất bình địa,lại có thủy khí (nước), tượng trưng: chỗ đất lõm (đê nhất thốn vi thủy), kinh nghiệm đa phần cho thấy có nước thực sự gần mộ. Về đồng bằng: chôn đất thấp. Về trung du, miền núi: đất bình nguyên, rải rác tinh phong thấp nhỏ thuộc về Thủy Tinh (uốn nếp lòng vòng). Dương mộ.
4. Cung Phúc Đức có sao Vũ Khúc:
– Mộ tổ năm đời, thế đất cao trơ trọi, có hình như quả chuông dựng đứng.
– Đất cao ráo, khô, thoáng đãng, hơi trống, nổi khum khum. Vùng đồi núi: núi cao, mỏm tròn trịa, trông như chõ, như chuông, lại giống như ngọc ấn. Dương mộ.
+ Vũ – Triệt: hành lộ khuỳnh khuỳnh quanh mộ: ý nói có đường đi uốn khúc bên cạnh.
+ Vũ ngộ Tham Khoa: đất phát anh hùng, họ nhiều tay anh hào.
+ Vũ – Tham: phát về võ, đi xa càng phát.
+ Gặp Kình Đà Kị Hình Khốc Hư: cuộc đất hỏng.
+ Tuần – Triệt- Phá: cuộc đất không toàn vẹn, nhưng phát thủ công kĩ thuật.
5. Cung Phúc Đức có sao Thái Dương:
– Mộ ông (3 đời), hãm: 4 mộ cha nếu lúc sinh ra đời cha đã mất, nếu cha còn thì là mộ ông nội, nếu ông còn thì là cụ nội.. thế đất khu mộ bằng phẳng
– Đất bằng phẳng, quang đãng, phương kì, thuộc dương long dương hướng. Thảy Dương mộ.
+ Tuần triệt: đất hoang lạc.
+ Hóa Kị: chôn sai thế, sai hướng.
6. Cung Phúc đức có sao Thiên Cơ:
– 6 đời. Mộ ông nội nếu lúc sinh ra ông đã mất, nếu ông còn thì là cụ nội. xung quanh ngôi mộ có nhiều cây cối mọc rậm rạp
– Đất phát mộc, cỏ cây xanh tươi. Dương mộ. Đất bình nguyên.
+ Cơ – Triệt – Toái: hậu đầu mộc xiên (tinh phong hình Mộc đâm chĩa sai hướng về sau mộ) họ hay hạn chết chóc, gỗ đè, ngã cây, ngã lầu, về hạn cũng rất cẩn thận.
+Thai Dưỡng Cái Hồng: phát.
+ Dương Đà: hết phát.
7.Cung Phúc Đức có sao Thiên Phủ:
– Mả tổ (đóan như Tử Vi). Hãm: viễn tổ không xác định.
– Cuộc đất lớn. Vùng núi: cuộc tổ sơn. Không nhất thiết Thổ Tinh. Cũng dương mộ.
Cách cục: xem như Tử Vi.
8.Cung Phúc Đức có sao Thái âm:
– Mộ bà nội. Mộ mẹ, bà nôi, cụ nội( cụ bà) thế đất chạy dài và uốn cong – Phúc phát chỉ ứng dụng cho ngành thúc (chi dưới), người em, và người thuộc mệnh Kim hay sao Kim thủ Mệnh.
– Đất uốn cong, chạy dài, phì mãn, hình như cặp mày (bán nguyệt), cuộc đất trong mắt thường hay mắt phong thủy đều thấy hữu tình, mĩ miều. Âm long, âm hướng.
+ Tuần Triệt: hoang vu, lạc lõng.
+ Kị: chôn sai cách cục, úng thủy.
+ Khốc Hư Đà Kình Hình Kị hay lạc Không Vong: phù hoa giả tạo, chủ sinh ra người ưa phù phiếm, văn chương sáo rỗng, có xu hướng đồng bóng mê tín, mắt kém, thực chất không phát.
9.Cung Phúc Đức có sao Tham lang:
– Mộ tổ ( 6-7 đời) đất nổi cao, sác đen như bùn có nhiều cây cỏ rậm rạp
– Đất khuyển hình (con chó), tức cũng mộc tinh. Sắc đen. Nhiều cây cỏ. Vùng núi: tinh phong cao dày, mộc hình (dù Tham Lang thuộc Thủy)
– Tham Vũ Khoa Quyền: mộ phát, song toàn văn võ.
– Ngộ Tử, Vũ: phát hay lắm.
– Không – Kiếp hay Tuần Triệt: cao thấp không đều, lổn nhổn, mạch bị cắt, nhưng không tác họa ghê gớm gì.
– Ngộ Liêm: xương cốt đã hư nát rồi, thậm chí mộ chôn tượng trưng, hoặc mộ để đất rất hung hiểm, đáng ngại.
10.Cung Phúc Đức có sao Cự Môn:
– Mộ Ông bác ruột, nếu lúc sinh ra đời bác đã mất, nếu bác còn thì mộ của ông bác (bên nội) thế đất vuông vắn thường ở gần đình, chùa. đào sâu thấy ở dưới có lớp đất màu vàng
– Bình địa: đất vuông vức như giải chiếu, sắc đất vàng. Cao nguyên: đồi núi vuông vức, mỏm bằng. Thường gần công sở, công trình công.
11.Cung Phúc Đức có sao Thiên tướng:
– Mộ cụ tổ 5 đời, đất nổi cao và vuông vắn như hình cái Ấn
– Ở đâu cũng vậyđều thuộc đất bằng phẳng và cao, cuộc đất trông như cái ấn (con dấu cổ).
Nếu không hãm đều là mộ phần chôn cất đúng hướng đúng vị.
+ Ngộ Phá Triệt: xương tiểu lẫn lộn cả đất xấu, hư nát.
12.Cung Phúc Đức có sao Thiên Lương:
– Mộ cụ tổ 4 đời, đất rời rạc có lẫn nhiều cát, có hình như cái thoi dệt vải, thường ở gần đường đi.
– Đất rời rạc khô nỏ, pha cát sỏi. Đắc, không bị xâm phạm: mộ phần chôn kiểu đất có hậu chẩm rất tốt (Chẩm:”gối”, chữ này viết rất giống chữ Trữ “thoi dệt vải” nhưng không phải chữ ấy). Đây là 1 cách mộ đẹp.
Tất cả miếu vượng đắc hãm: đấtcó hình xà (không phải xà là “rắn” mà là “xà nhà” (thượng lương): có gờ đất nổi chạy dài.
13. Cung Phúc Đức có saoThất sát:
– Mộ cụ tổ 5 đời, đất khô nóng, có sắc đỏ và có hình như thân cây dài nằm ngang
– Đất khô, nóng, sắc đỏ, cuộc đất tròn thẳng và dài. Kim hình kiêm Hỏa.
+ Sát – Phá – Phục ngộ Triệt: gây nên họa chiến chinh (tử trận) cho con cháu.
+ Cùng Tử vi – Khoa – Quyền: long hổ chầu phục, hổ lớn hơn long, chủ phát về võ, anh hùng.
+ Không, Kiếp, Đà, Diêu, Tuế: chỉ có Tả Thanh long, nghèo hèn, họ hiếm người.
14.Cung Phúc Đức có sao Phá Quân:
– Phá Quân: Mộ cụ tổ 4 đời, đất tan lở, không có hình thế nhất định,
– Đất tản lạc, hình thể vô định, sơn phong khó hiện như thù ti mã tích, hay bị sụt lở. Xếp vào Thủy tinh bên phong thủy.
+ Triệt – Phá: mộ ven đường, gọi là”lộ bàng mộ”.
II.Trung tinh an tại cung Phúc Đức:
1. Văn Xương: đất cứng, hình tròn
2. Văn Khúc: thủy đáo đường (thủy lượn quanh mộ
4. Thiên Khôi: hình mũ, nổi cao, hình đầu người. Phát văn.
5. Thiên Việt: đất hình búa rìu, phát võ.Các sao trên đều chủ về mộ tổ 3 đời (ông nội),nếu tụ tập đông đủ Khôi Việt Xương Khúc: ông nội để phúc to, nhà ấy con cháu khiến tông đường rạng rỡ.
6. Văn Tinh: mộ có bút sơn, thường là bút học vấn hơn là bút phù thủy.
7. Tả phù – Hữu bật: đất vừa phải không cao, không có đồi núi to lớn, hình như vành khăn vấn đầu ngày xưa, hay đồi núi lờ mờ nhỏ bé.
8. Lộc Tồn: vuông vắn cân phương, sách nói cuộc đất thương khố (kho)
9. Hóa Lộc: Hình Cờ, hình Thương Khố. Có sách nhận nhầm “Thương” (kho) này với binh khí (lưỡi thương: 1 loại binh khí hay thấy trong Tam Quốc).
10. Hóa Khoa: cuộc đất có bảng.
11. Hóa Quyền: cuộc đất có “an bản” (tức yên ngựa), có người đã lưu truyền là”văn bản” là không hiểu hình gì, có lẽ do nghe nhầm
12. Kình Dương:
– Mộ có cách voi phục. Đắc: có bút sơn loại tốt. Chủ phát khoa bảng, ăn học thành tài. Hãm: tinh phong dòm ngó tức như con chó đá (thạch đầu khuyển) tức mỏm nhọn lởm chởm chầu chực vào. Hay gây sự va chạm và khó khăn, có khi hay phát những “tài lạ” như phù thủy, đạo sĩ, mê điều huyền hoặc (ví như phát các ông nói ra các đạo rất kì quặc), cũng có khi phát bút họa sĩ, trừ dư là họ tài văn bất mãn, thi khó đậu, bất đắc chí.
– Có thêm Hỏa Linh Tấu: bút này mới là hay và sinh văn tài hay chữ lắm.
– Hồng Loan, Kình dương: thế đất mày ngài (nga mi) tức bán nguyệt. Gọi là”nga mi tác án” – Kình hay Đà ngộ Không: có mả đạo táng, tức là có mả chôn trộm (người khác ké trộm)
13. Cung Phúc Đức có sao Đà La: hình răng lược, pha cát.
– Đà ngộ Mộ, Dưỡng (đ.c): có người để trộm mả
– tùy chính tinh, nếu hãm, hoặc gia Không Kiếp: mả để sai lạc
14. Cung Phúc Đức có sao Hỏa -Linh:
Đất khô, nóng, sắc đỏ, mả phát hình bút. có bút sơn triều tấu, nhất là Linh tinh, sinh bút hay lắm , nhưng chính tính phải miếu vượng,không ngồi thủy địa.
15. Cung Phúc Đức có sao Không – Kiếp:
Hãm địa xảy ra các trường hợp: mất mộ (thất lạc),chết hiểm không được hương khói, mộ âm hồn, mả chôn sai quá đỗi lạc đất hung hiểm, mả chôn sơ sài bên đường, thậm chí không được chôn cất. Đắc: có mất mộ.
Trừ dư là mộ phần khô khan nóng nảy quá, không có thủy khí
– Ngộ Kiếp Không hay Tuần triệt: mất mộ vùng hoang địa.
– Kiếp Không Khốc Hư Hình Kị (hay Kình Đà): bạch tang.
– Quan phù – Tử phù: tổn thọ, lạc mộ
– Không kiếp Mã: mả lạc vô cùng, có long có hổ nhưng cả 2 đều ngoảnh mặt đi, sinh người ăn chơi, phiêu dạt, thích giang hồ tứ xứ, hoặc đi xa sinh kế vất vả, hay chết đường, tai nạn giao thông (gọi là lộ tử).
16. Cung Phúc Đức có sao Đào Hoa: mả nổi lùm như bình bát.
17. Cung Phúc Đức có sao Hồng Loan: bán nguyệt,các cách cục chim muông trong phong thủy. Thêm Thanh long là có thứ thủy (nước) trong sạch tụ thủy.
18. Cung Phúc Đức có sao Long trì: gần ao chuôm, hay giếng
19. Cung Phúc Đức có sao Phượng các: gần nhà của, lâu đài, đất đỏ, cách cục chim muông.
– Phát về mộ mới, tức chữ gọi là “tân phần” (giống như Hỉ Thần, Hoa cái)
20. Cung Phúc Đức có sao Quang – Quí: có ân nhân đê mộ cho, có nhân đức tổ tiên phù hộ:
“Ân quang báo ứng tiền nhân
Ân quang sinh nghĩa 10 phần báo ân”
21. Cung Phúc Đức có sao Quan – Phúc: Mả chôn gần đền miếu chùa chiền thần hoàng, nơi thờ tự nói chung, nhà có phúc lớn. chịu ảnh hưởng Mả 2 đời. Đất có địa linh.
– Quan Đà Kị: mả táng hắc vân, tức kiểu mộ u ám, cũng hay sinh đầu óc ưa huyền bí, u hoặc, đồng bóng.
22. Cung Phúc Đức có sao Thai – Tọa: trên trời sao Tam Thai có 3 ngôi, sao Bát Tọa 8 ngôi, rất đẹp, nhưng cổ nhân nói mộ được cách Tam Thai Bát Tọa như trong sách phong thủy mô tả e rất khó, vì theo sách phong thủy cuộc đất Tam Thai – Bát Tọa rất khó kiếm.
Cuộc đất Thai Tọa này cũng là chỗ “đấng vàng” mà sấm Trạng Trình có nói, vậy kiểu đất này hiếm hoi lắm.Thực tế Thai Tọa chỉ là mộ yên ổn thôi.
23. Cung Phúc Đức có sao Hoa Cái: hình lọng, hình hoa, hình bát. Cũng chưa chắc chắn, chỉ là cuộc đất đẹp đúng kiểu cách nói chung. Phát mộ mới. Cung Phúc có cách tiền Cái hậu Mã rất đẹp. mả ấy phát nhanh lắm, làm sang (phát quí hơn phú).
24. Cung Phúc Đức có sao Thai Phụ: tam giác
25.Cung Phúc Đức có sao Phong Cáo: vuông
26. Cung Phúc Đức có sao Thiên hỉ: đất phù sa, đất bãi (bằng sa) mả phát, phát về mộ mới.
III.Hình Tính các sao trong cung Phúc Đức.
IV. Vòng Tràng Sinh
1. Tràng Sinh:
Tràng Sinh – Đế Vượng ta hay nói đa đinh. Nhưng tràng sinh là chỗ ngũ hành sinh ra, khí vẫn đương non nớt và chủ sự di động, không hợp với cung Phúc. Về hình thế hay nói có thủy bao bọc, nhưng xét đây chưa phải chỗ thủy tụ, cũng chỉ là chỗ thủy đương xuôi chảy. Xét sơn khí, đây cũng chưa phải chỗ núi dừng kết huyệt.
Về nhân sinh, cung Phúc có Tràng sinh tất sinh người có trí, lại năng động, ưa điều tiến bộ, nhưng chưa chu đáo ,cuộc sinh kế tuy có sáng kiến mở mang, song hao sức bươn chải,làm nhiều hơn tụ. Mệnh nhị hợp với tràng sinh lại tốt, hay may mắn khỏe lẹ, được phúc đức phò trợ. Trừ dư không được hưởng phúc tổ nhiều, mả có kết phát cũng người khác được hưởng.
2. Mộc dục: Phúc bại, ưa sắc dục, trong họ hay có tình duyên ngang trái. Bản thân cũng vất vả, đời trôi nổi, coi thêm cung Tật để định bệnh sắc dục, yếu sinh lí, hay mắt kém, thận suy, phát tác vào tuổi trung niên. Khí nhà không còn vượng. Tính nết bồng bột
3. Quan đới: Khí nhà đã bộc lộ khởi từ vị trí này. Chủ mạnh mẽ về đường thanh quí, nhưng khả năng giải họa chỉ bình thường thôi. Bản thân triển vọng, có bôn ba cũng thành công đã hẹn.
4. Lâm quan: Là ngũ phúc đáo đường. Tính giàu độc lập, cơ nghiệp bền vững, lâu dài, đảm đương cáng đáng. Chủ phú quí thọ, giải họa rất mạnh.
5. Đế Vượng: đừng tưởng Vượng tại Phúc là hoàn mĩ. Các đời đều có đế vượng trong Phúc thì họ đa đinh, nhân mãn nhưng bất tài, dòng họ không lấy gì làm phát. Đương số nếu cung Mệnh đẹp thì thành công sớm nhưng dễ chịu cảnh chóng tàn.
Về phúc thọ vẫn được thừa hưởng,khả năng giải họa vẫn có, thời không được như Lâm quan thôi.
6. Suy: mả này còn phát. Nếu cung Mệnh đẹp không hề gì, vẫn thành công như thường.
7. Bệnh: số cực, không có phúc phò trợ
8. Tử: Không phải Tử mà xấu, vẫn có phát nhỏ. Thường có âm đức vừa phải, nhưng kị đi với Tử phù.
9. Mộ: phúc đẹp, mệnh đẹp thì phát phúc, âm đức mạnh, giải họa.
10. Tuyệt: mộ vô khí, bị xâm hại. Đương số thân tự lập, nhưng chí lớn nếu xét mệnh đẹp, không thì cố sức vẫn bất toại. Ở đây phải biết nếu sao trong cung ấy đắc vượng thì không tuyệt nữa.
11. Thai: Cách này phù hợp kẻ Sát Phá Tham và Không Kiếp đắc vượng. chính tinh ở Phúc vượng thì số rất hay, có mộ mới kết phát, phúc phát độ trung niên, khi đó lên rất chóng. Cung Phúc sao chính tinh hãm gia sao xấu thì cả đời bất hiển.
Chính tinh hãm, thêm có trung tinh đắc cách phò trợ, mệnh đẹp vẫn nên quan nhưng tai họa bất ngờ, bệnh tật và không hạnh phúc về nhân sinh.
12. Dưỡng: là cách phúc đẹp, ngay cả khi sao Tuyệt thủ mệnh vẫn không phải mệnh tuyệt khí, do đó mà ta thấy nhiều người mệnh có sao Tuyệt vẫn hiển đạt bình thường. Đây ví như khí phúc còn đương vun vén tài bồi.
Trên đây là những lời luận còn rất đơn sơ, thiếu sót, muốn xem tinh hơn phải kết hợp thêm kiến thức phong thủy,có thể xem bản đồ 12 cung Tử Vi tương tự như bản đồ phong thủy, lại tham khảo tính chất ngũ hành, ví như sao hành Hỏa thì tinh phong cũng thuộc Hỏa, hình thế địa lí là Hỏa,lại căn cứ âm đương của sao mà định là dương long hay âm long, dương hướng hay âm hướng.
Về địa đồ, lấy 2 cung giáp làm tả hữu, lấy cung xung chiếu làm minh đường, tam hợp làm cách cục.
Lấy sao Thanh long làm Tay Long, sao Bạch hổ làm Tay hổ, coi ở phương vị nào tất long hổ ở về phương vị ấy.
Lại lấy Tràng Sinh làm khởi tổ, lấy Thanh long làm Long hành (long đang đi), nghĩa là chỗ đó chưa để huyệt được. Xem đến phương nào nhập Mộ là khí tụ,lại xem có sao Thủy cung Thủy thì mới có Thủy Khí.
Bất cứ đắc vượng thế nào, cần có Phượng Cái và nhất là Song Hỷ thì mộ mới kết phát rõ rệt.
Hiện nay thời thế đổi khác, không mấy ai xem về phong thủy mộ phần, và điều kiện xã hội cũng không cho phép, nhưng về phần mộ sợ nhất là Mộc Dục là kết nạp Bại Thủy, còn đáng sợ hơn Tử.
Người xưa có luận về Vòng Tràng sinh và đại hình phong thủy, nhưng cốt yếu chưa phải ở đấy, mà ở chỗ ảnh hưởng rộng rãi về cõi phúc ra sao, rất là quan hệ.
PHÚ ĐOÁN PHÚC-ĐỨC CUNG
Phá Tý Ngọ, trưởng phiêu lưu
Thủy Kim hợp cách, Sửu Mùi Khúc Xương
Dần Thân Không Kiếp cơ hàn
Cự Cơ Mão Dậu phúc càng thêm hay.
Thìn Tuất Tham Vũ cũng hay
Chớ ai Tỵ Hợi phúc bầy Không vong
Thái-Sát tròn thẳng mà dài
Tham-Lang Phượng-Các là loài chim muông
Liêm-Trinh ngộ Hỏa tiêm đầu
Thiên-Lương có chẩm gối đầu thảnh thơi
Hai quan Tướng Phá cùng ngồi
Tướng trong là giáp binh ngoài là chiêng
Tổ sớm Tử Phủ một miền
Những sinh có nước tả truyền hữu lai
Phòng văn đồ duệ án tiền.
Tân nghiên tân bút Chấn Canh cổ kỳ
Cò Hóa-lộc bảng Hóa-khoa
Ngựa đi Thiên-mã, voi quỳ Kình-Dương
Văn-Khôi Vũ Việt thịnh đường
Tả Long hữu Hổ thuận tường phân kim
Kiếp Không Tuần Triệt gia liên
Có ông mất mả ở miền quan sơn
Tang-môn Cô-quả Đào Hồng
Họ hàng có kẻ góa chồng cô đơn
Khốc Hư Cơ Cự muôn vàn
Đường đi lẩn quất Vũ nhàn Triệt không
Đà tiền ngộ Mã Tương xung
Trai bị hình ngục gái phòng nghiệt thương
Rể cây khôn tránh khỏi đường
Phá liêm Mão Dậu Điếu Tang một tòa
Lộc nhàn Mã ngộ Kiếp không
Long phi Hổ tấu một dòng phiêu lưu
Lộ bàng Triệt Ngộ Phá- quân
Đà La diệu táng mộ phần đảo thi
Mã Đà gái lấy chồng xa
Thiên-cơ Hư Nhuận bệnh ra điên cuồng
Thái-dương tam địa mộ phần
Thái-âm tam tại âm nhân rỏ ràng
Ngộ hãm tứ tại tổ đường
Thiên-đồng tam địa thời phong bốn đời
Vũ-khúc Thiên-tướng năm đời
Cơ Tham thứ sáu bảy đời Cự Lương
Tả phủ thượng tổ ngôi dương
Hoa-Cái mộ mới cũng ngôi Hỷ-thần.