Hướng dẫn tính sinh con trai gái theo Bát Quái Kinh Dịch
Sinh con trai hay con gái phần lớn là theo lẽ tự nhiên. Nhưng vì để thực hiện kế hoạch hóa gia đình mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con mà nhu cầu sinh con theo mong muốn ngày càng nhiều hơn. Nhiều nhà có con trai đầu lòng rồi, thì muốn sinh con gái cho đủ nếp đủ tẻ.
Và ngày hôm nay Kênh Tử Vi xin giới thiệu với các bạn một phương pháp tính xác suất sinh con trai gái theo pháp Kinh Dịch được sử dụng Bát Quái làm chủ đạo.
Cách tính sinh con trai theo âm dương bát quái có tỉ lệ chính xác rất cao. Đây là một trong những phương pháp dân gian cổ truyền của phương Đông, đến nay vẫn còn được lưu truyền. Xem thêm Sinh con năm 2022 tốt không.Tại đây
1.Tính sinh con theo Kinh Dịch Bát Quái
Âm dương bát quái vẫn là một ẩn số lớn với nhân loại, không thể phủ nhận rằng, cách tính vạn sự theo bát quái giúp con người giải quyết được vô vàn vấn đề mong mỏi mà khoa học chưa giúp được. Và cách tính sinh con trai hay gái theo bát quái cũng là một trong những bí mật tâm linh, mà nếu ai biết tính toán, thì chắc chắn sẽ chọn được đúng thiên thời – địa lợi – nhân hòa.
Bát quái là thuật ngữ mà ba mẹ có thể đã nghe đâu đó trên TV hoặc ngoài đời sống, đây là 1 cụm từ xuất phát từ Trung Hoa với ý nghĩa bát là 8, quái là quẻ, hiểu theo nghĩa đen ở đây là 8 quẻ.
Bát quái bao gồm 8 quẻ :
1.Càn (☰) (Quẻ dương +)
2.Khôn (☷) (Quẻ âm -)
3.Tốn (☴) (Quẻ âm -)
4.Ly (☲) (Quẻ âm -)
5.Đoài (☱) (Quẻ âm -)
6.Chấn (☳) (Quẻ dương +)
7.Khảm (☵) (Quẻ dương +)
8.Cấn (☶) (Quẻ dương +)
Bát quái được sử dụng trong Đạo giáo như là đại diện cho các yếu tố tạo nên vũ trụ. Mỗi quẻ bát quái gồm 3 hàng, mỗi hàng là một hào âm (một nét rời: – -) hoặc hào dương (nét liền -).
Trong bát quái Văn Vương,
“Chấn ☳ “ tượng trưng cho mùa xuân, phương đông. Mặt Trời mọc từ phương đông chiếu lên vạn vật, chúa tạo ra vạn vật bắt đầu từ quẻ Chấn.
“Tốn ☴ “ tượng trưng cho ranh giới giữa xuân và hạ, phương đông nam. Quẻ Tốn làm cho vạn vật sinh trưởng đầy đủ, làm cho vạn vật phân biệt rõ ràng.
“Ly ☲” tượng trưng cho mùa hạ, đại biểu phương nam. Chứng tỏ ngày đang ban trưa, phương nam, chiếu rọi làm cho vạn vật hiện rõ.
“Khôn ☷ “ tượng trưng cho mùa cuối hạ sang thu, đại biểu phương tây nam. Nó tượng trưng cho quả đất nuôi dưỡng vạn vật.
“Đoài ☱ “ tượng trưng cho mùa thu, đại biểu cho phương tây, khiến cho vạnvật ra hoa kết quả, vui mừng.
“Càn ☰ “ : tượng trưng ranh giới giữa thu và đông, đại biếu cho phương bắc. Vì sự cạnh tranh xen nhau giữa sáng và tối, âm và dương mà có hiện tượng đấu tranh.
“Khảm ☵ “ :tượng trưng mùa đông, đại biểu cho phương bắc và nước. Lấy hình tượng nước chảy không ngừng để biểu hiện sự lao khổ, vất vả. Mặt trời lúc đó cũng chìm ẩn, mặt đất u ám, vạn vật mệt nhọc, nên nghỉ ngơi.
“Cấn ☶ ” tượng trưng ranh giới mùa đông và mùa xuân, đại biểu cho quẻ Cấn xuất hiện phương đông bắc, mặt trời vừa ló rạng, u ám sắp qua, ánh sáng sắp đến, vạn vật sinh thành, kết thúc một vòng, đồng thời vòng mới sắp bắt đầu. Cho nên nói, quẻ Cấn kết thúc tất cả.
Nội dung tượng vật bát quái rộng, phức tạp mà bí ảo, trong đó cái cơ bản nhất là tượng của bát quái. Không rõ tượng bát quái thì không hiểu được học tuyết bát quái. Cho nên nói làm rõ và nhớ được tượng loại của bát quái là phân cơ bản nhất để học cách dự đoán theo bát quái.
“Tượng” đại biểu cho những sự vật có công năng giống nhau chứ không phải là những vật chất có các yếu tố giống nhau. Căn cứ sự phân chia của tượng bát quái quy thế giới thành tám loại lớn.
Tượng “Càn ☰ “
Càn là trời, là vua, là cha, là thiên tử, là đế vương, tiên vương, là đại quân, quốc quân, đại tộc nhân, thánh nhân, thiện nhân, quân tử, võ nhân, hành nhân, kim phụ, cao tôn, tổ khảo, là thần, là người, là tôn, tộc là rồng, ngựa, ngựa tốt, là vật, là vạn vật, là vàng, ngọc, là băng hàn, là cái đấu, áo, ngoại vi.
Là dã ngoại, là cửa, là đỉnh, là đầu, là suôn, là thẳng, là mạnh, là dễ, là kính nể, là sợ, là uy, là nghiêm, là cứng rắn, là đạo, là đức, là đức thịnh, là tốt, là hiển, là sinh động, là điểu tốt, là khánh chúc, là vui mừng, là vinh dự, là phúc, là lộc, là trước, là bất đầu, là lớn, là được, là đây, là trị yên, là cao, là già, là xa, là mưu lớn, là không nghị, là trinh, là nguyên, là xoáy tròn, là hoang sơ, là bao lấy.
Tượng “Khôn ☷ “
Khôn là đất, là sau, là thần, là vợ, là dân, là bẩy đàn, là số đông, là tiểu nhân, là thị dân, là bọn trộm cướp, là mẹ, là phụ nữ, là dì, là thành trì, là ruộng, là một bang, là nhà cửa, là gia trạch, là trên bộ, là bùn, là bế quan, là bò, là ngựa con, là xe lớn, là hông, là bình đựng, là đức dày, là ngọt, là béo.
Là thân thể, là cái cung, là mình, là tự mình, là vương (vua nước chư hầu), là yên, là trính, là lợi, là giàu, là tích tụ, là đến, là dòng, là quy về, là nội dung, là kinh đoanh, là dối lận, là mê, là muốn, là cú, là hại, là chết, là tang, là loạn, là chiểu tối, là mười năm, là bạn, là tiên tài hàng hóa, là vuông vức, là quang minh chính đại, là thuận theo, là được về sau, là có kết thúc, là vô biên cương, là sự nghiệp.
Tượng “ Chấn ☳ ”
Chấn là sấm, là đế vương, là con trai cả, là chủ, là tổ, là tông, là ông, là chư hầu, là bách quan, là kẻ sĩ, là chồng, là hành nhân, là đồ vật chính, là vương thần, là quân tử, là trăm thứ ngũ cốc, là tiên đổ rộng lớn, là đường bằng phẳng, là sống, là ban đấu, là bên trái, là dản dẫn, là đi, là làm cổ dại.
Là cây thấp, là lăng, là ngựa, là hươu lộc, là cái làn, là gót chân, là ngón cái, là dày, là đâm vào, là trống, là ra, là khởi đầu, là bôn ba, là sống lại, là phấn chấn, là dơ lên, là kính trọng, là cấm, là đầu, là uy, là nhân nghĩa, là kinh sợ, là nói, là cười, là kêu, là âm thanh, là lời cáo, là vui, là kế giữ, là xuất chỉnh.
Tượng “Tốn ☴ “
Tốn là gió, là sương, là trưởng nữ, là trình nữ, là phụ nữ, là vợ, là người trong cung, là người đi buôn, là trường mộc, là cỏ tranh, là thuốc, là gà, là cá, là súc vải, là giường, là cày cuốc, là dây, là liên hệ.
Là bắp đùi, là cánh tay, là tay, là nhìn xuống, là múa, là hát, là giải thoát, là trắng, là cao, là nhập vào, là phục ẩn, là tiến thoái, là không quyết, là mệnh, là hành sự, là hiệu lệnh, là phong tục, là nhìn thấy, là của cải.
Tượng “Khảm ☵ “
Khảm là nước, là mặt trăng, là mương rãnh, là hồng hà, là sông lớn, là khe sâu, là giếng, là suối lạnh, là mây, là mưa, là thánh, là trung nam, là khách, là giặc phi, là kẻ cướp, là kẻ trộm, là ba tuổi, là ba trăm, là hưng thịnh, là ngựa, là lợn, là cô độc, là gỗ tạp, là cung đàn, là ách cày, là hình cung, là phép tắc, là luật.
Là hình phạt, là cái tai, là thuận theo, là mông đít, là chết, là máu, là lao khổ, là tâm, là ý chí, là cảnh giác, là lo buổn, là bối hận, là nghỉ ngờ, là lo lắng, là bệnh tim, là hiểm trở, là ẩn phục, là hung sự, là ham muốn, là độc, là học tập, là tụ lại, là quy về, là nhộn nhịp, là thường thường, là đến, là nhuận ướt, là điện, là gian khó, là rượu chè ăn uống, là kem.
Tượng “Ly ☲”
Ly là hỏa, là mặt trời, là điện, là đại nhân, là trung nữ, là mẹ, là phụ nữ, là em gái, là chủ nhân, là người ác, là bụng trên, là tháng, là cửa, là hộ gia đình, là quỷ, là góc, là hình phạt, là lao ngục, là vó lưới, là bình lọ, là bếp núc, là dao, là rìu, là mũi tên, là bay, là gia cẩm chim chóc, là con bò, là văn chương, là màu vàng, là nhìn thấy, là đi lại, là trí khôn, là đại cát, là lông vũ, là thiêu cháy, là chói sáng, là lỗ mũi, là đắng.
Tượng “Cấn ☶ ”
Cấn là núi, là đá, là cát, là miếu thờ, là môn đình, là cung thất, là thành trì, là nhà trọ, là ngõ hẻm, là đường tắt, là huyệt, là gò đổi, là thung lũng, là khô, là thiếu nam, là quân tử, là hiển nhân, là người thâm trầm, là đệ tử, là tiểu nhân, là cô đơn, là trẻ thơ ngây, là chúa.
Là lỗ mũi, là tay, là ngón tay, là lưng, là ngày cuối tháng, là đêm, là đuôi, là da, là hổ, là báo, là chuột, là ngôi sao nhồ, là ngày kết thúc. là gỗ nhỏ, là quả to, là ngô, là hoa lệ, là ngừng, là thận trọng, là tiết lễ, là chấp chính, là dẫn dắt, là chọn lấy, là cầu tìm, là đưa dất, là nạp vào, là nấm lấy, là nhiều, là dày, là trung thành, thật thà, là tích đức, là biết nhiều, là tin, là nhớ đến, là nhỏ, là xấu hổ, là nghĩ, là nhàn, là ở, là thôi, là để phòng, là ngôi thứ.
Tượng “Đoài ☱ “
Đoài là sông hồ, là thiếu nữ, là em dâu, là em gái, là vợ, là thiếp, là bạn, là cãi vã, là nói năng, là miệng, là nhìn thấy, là giảng dạy, là dạy dỗ, là người tù, là chuốc lấy, là hưởng thụ, là hổ, là đê, là gia súc, là bền phải, là phía tây, là phía dưới, là nó, là mỹ dung, là vàng, là góc.
2.Cách tính sinh con trai gái theo bát quái
Các ông cha, tiền bối ngày xưa thường dựa trên các quẻ dương và quẻ âm để tính một đứa trẻ sắp sinh ra là con trai hay con gái. Đây cũng là một kinh nghiệm sinh con trai theo ý muốn còn lưu lại đến ngày nay và được khá nhiều người tin dùng.
Quẻ bói này cần dùng tuổi âm lịch của cha mẹ (tính tuổi mụ) và tháng thụ thai theo âm lịch. Ta có quy định về hào trên quẻ như sau:
“—” hào âm: đại diện cho số tuổi hay tháng thụ thai là ngày chẵn
“—” hào dương: đại diện cho số tuổi hay tháng thụ thai là ngày lẻ
Theo quy định của bát quái, vạch trên cùng là tuổi người chồng, vạch dưới cùng là tuổi người vợ, vạch ở giữa chính là tháng thụ thai. Khi muốn chọn tháng thụ thai sinh con trai hay gái, bố mẹ cần làm các bước sau:
- Viết vạch trên cùng ứng với tuổi bố
- Viết vạch ở giữa tương ứng với tháng thụ thai
- Viết vạch dưới cùng ứng với tuổi mẹ
Trên mỗi trận đồ bát quái sẽ gắn liền với 1 hình đồ riêng, có 3 vạch sắp xếp khác nhau. Dựa vào trận đồ bát quái này để bạn biết mình thuộc quẻ nào. Từ đó cho biết mình có khả năng sinh con trai trong năm đó không.
Sau khi vẽ xong thì đem so sánh với kết quả:
Hình thuộc cung Khảm, Cấn, Càn, Chấn thì sinh con trai.
Hình thuộc cung Khôn, Ky, Đoài, Tốn thì sinh con gái.
Khi kiểm tra cách tính sinh con trai theo âm dương bát quái đối với các trường hợp em bé đã sinh ra thì thường sai về tháng thụ thai. Do đó, chúng ta khi đi siêu âm định kỳ, chúng ta sẽ có dữ liệu của tháng dự sinh (dương lịch) chúng ta quy ngược lại thành tháng âm lịch, sau đó từ tháng dự sinh đếm ngược lại 10 tháng (dù không đủ 10 tháng nhưng vẫn tính đủ).
Ví dụ em bé dự sinh ra tháng 5 đếm ngược lại tháng 5 là 1, tháng 4 là 2,…đến tháng 8 là đủ 10, tức tháng 8 âm lịch là tháng mà người mẹ thụ thai.
Để hiểu rõ hơn cách tính sinh con trai hay gái theo bát quái âm dương, bố mẹ có thể xem thêm cách tính cụ thể dưới đây:
3.Ví dụ về tính sinh con trai gái theo Bát Quái
- Ví dụ 1:
Chúng ta có những dữ liệu như sau :
– Thời điểm tháng thụ thai là tháng 4 âm
– Tuổi của người chồng theo âm lịch năm mà người vợ thụ thai là 31 tuổi,
– Tuổi người vợ theo âm lịch là 26 tuổi.
Lúc này thời gian dự sinh sẽ là tháng 1 âm lịch của năm sau, ta đếm ngược lại 10 tháng từ tháng dự sinh, lúc đó sẽ ra tháng thụ thai là tháng 4 âm lịch.
Kết quả :
Tuổi chồng 31 là số lẻ : 1 vạch — ở trên cùng
Tháng thụ thai là tháng 4 âm lịch là số chẵn : 2 vạch ngắn — ở giữa
Tuổi của vợ là 26 là số chẵn : 2 vạch ngắn — ở dưới cùng
Ta sẽ được quẻ : Cấn (☶) là quẻ dương
Vậy khi sinh em bé sẽ là bé trai
- Ví dụ 2:
Chúng ta có những dữ liệu như sau :
– Thời điểm tháng thụ thai là tháng 12 âm lịch
– Tuổi của người chồng theo âm lịch năm mà người vợ thụ thai là 32 tuổi,
– Tuổi người vợ theo âm lịch là 28 tuổi.
Lúc này thời gian dự sinh sẽ là tháng 9 âm lịch của năm sau, ta đếm ngược lại 10 tháng từ tháng dự sinh, lúc đó sẽ ra tháng thụ thai là tháng 12 âm lịch của năm trước.
Kết quả :
Tuổi chồng 32 là số chẵn : 2 vạch ngắn — ở trên cùng
Tháng thụ thai là tháng 12 âm lịch là số chẵn : 2 vạch ngắn — ở giữa
Tuổi của vợ là 28 là số chẵn : 2 vạch ngắn — ở dưới cùng
Ta sẽ được quẻ : Khôn (☷) (Quẻ âm -)
Vậy khi sinh em bé sẽ là bé gái
- Ví dụ 3:
Chúng ta có những dữ liệu như sau :
– Thời điểm tháng thụ thai là tháng 10 âm lịch
– Tuổi của người chồng theo âm lịch năm mà người vợ thụ thai là 38 tuổi,
– Tuổi người vợ theo âm lịch là 33 tuổi.
Lúc này thời gian dự sinh sẽ là tháng 7 âm lịch của năm sau, ta đếm ngược lại 10 tháng từ tháng dự sinh, lúc đó sẽ ra tháng thụ thai là tháng 10 âm lịch của năm trước.
Kết quả :
Tuổi chồng 38 là số chẵn : 2 vạch ngắn — ở trên cùng
Tháng thụ thai là tháng 10 âm lịch là số chẵn : 2 vạch ngắn — ở giữa
Tuổi của vợ là 33 là số lẻ : 1 vạch dài — ở dưới cùng
Ta sẽ được quẻ : Chấn (☳) (Quẻ dương +)
Vậy khi sinh em bé sẽ là bé trai